2

Faib Chaw rau Tej Xeem Nyob Hauv Yeej

1Tus TSWV qhia rau Mauxes thiab Aloos hais tias, 2“Thaum twg cov Yixalayees rub lawv tej tsevntaub, txhua tus neeg yuav tsum rub nws lub tsevntaub nyob rau hauv qab nws xeem tus chij thiab hauv tsevneeg tus qab chij. Nej tej tsev yuav tsum nyob puag ncig tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib.”
3Tu sab hnubtuaj rau xeem Yudas, lawv mus rub tsevntaub nyob ua lawv ib pawg, cov Yudas tus thawjcoj yog Aminadas tus tub Nasoos, 4suav tagnrho nws cov neeg muaj xya caum plaub txhiab rau pua leej. 5Xeem Ixakhas, rub lawv tej tsevntaub nyob txuas nkaus ntawm xeem Yudas, xeem Ixakhas tus thawjcoj yog Zuag tus tub Nethanees, 6suav tagnrho nws cov neeg muaj tsib caug plaub txhiab plaub puas leej. 7Txuas ntawd, yog xeem Xenpuloos, xeem Xenpuloos tus thawjcoj yog Heloos tus tub Eli-as, 8suav tagnrho nws cov neeg muaj tsib caug xya txhiab plaub puas leej. 9Suav tagnrho cov neeg uas nyob rau sab yeej uas xeem Yudas nyob, muaj ib puas yim caum rau txhiab plaub puas leej. Lawv yog cov uas yuav tawm mus ua ntej.
10Tu sab nrad rau xeem Lunpees, cov Lunpees tus thawjcoj yog Sede-us tus tub Elixus, 11suav tagnrho nws cov neeg muaj plaub caug rau txhiab tsib puas leej. 12Thiab xeem Xime-oos, rub lawv tej tsevntaub nyob txuas nkaus ntawm xeem Lunpees, cov Xime-oos tus thawjcoj yog Xulisadais tus tub Selumiyees, 13suav tagnrho nws cov neeg muaj tsib caug cuaj txhiab peb puas leej. 14Txuas ntawd, yog Xeem Khas, cov Khas tus thawjcoj yog Deyees tus tub Eli-axas, 15suav tagnrho nws cov neeg muaj plaub caug tsib txhiab rau pua tsib caug leej. 16Suav tagnrho cov neeg uas nyob rau sab yeej uas xeem Lunpees nyob, muaj ib puas tsib caug ib txhiab plaub puas tsib caug leej. Lawv yog cov uas tawm mus ua pab ob.
17Cov Levis mam li kwv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib tuaj nruab nrab ob pab uas mus ua ntej thiab ob pab uas mus ua qab. Plaub pab ntawd nyias yuav tsum mus nyob nyias qhov chaw raws li twb faib tseg lawm, txhua pab twg nyias yuav tsum mus nyob hauv qab nyias tus chij xwb.
18Tu sab hnub poob rau xeem Efalayees, lawv mus rub lawv tej tsevntaub nyob ua lawv ib pawg, cov Efalayees tus thawjcoj yog Amihus tus tub Elisamas, 19suav tagnrho nws cov neeg muaj plaub caug txhiab tsib puas leej. 20Thiab xeem Manaxes, rub lawv tej tsevntaub nyob txuas nkaus ntawm cov Efalayees, cov Manaxes tus thawjcoj yog Pedaxes tus tub Nkanaliyees, 21suav tagnrho nws cov neeg muaj peb caug ob txhiab ob puas leej. 22Txuas ntawd, yog Xeem Npeenyamees, cov Npeenyamees tus thawjcoj yog Nkede-aunis tus tub Anpidas, 23suav tagnrho nws cov neeg muaj peb caug tsib txhiab plaub puas leej. 24Suav tagnrho cov neeg uas nyob rau sab yeej uas xeem Efalayees nyob, muaj ib puas yim txhiab ib puas leej. Lawv yog cov uas tawm mus ua pab peb.
25Tu sab ped rau xeem Das, lawv mus rub lawv tej tsevntaub nyob ua lawv ib pawg, cov Das tus thawjcoj yog Amisadais tus tub Ahi-exes, 26suav tagnrho nws cov neeg muaj rau caum ob txhiab xya pua leej. 27Thiab xeem Aseles rub lawv tej tsevntaub nyob txuas nkaus ntawm xeem Das, cov Aseles tus thawjcoj yog Aukhalas tus tub Pankiyees, 28suav tagnrho nws cov neeg muaj plaub caug ib txhiab tsib puas leej. 29Txuas ntawd, yog xeem Nathalis, cov Nathalis tus thawjcoj yog Enas tus tub Ahilas, 30suav tagnrho nws cov neeg muaj tsib caug peb txhiab plaub puas leej. 31Suav tagnrho cov neeg uas nyob rau sab yeej uas xeem Das nyob, muaj ib puas tsib caug xya txhiab rau pua leej. Lawv yog cov uas tawm mus ua pab kawg.
32Xam tagnrho cov Yixalayees uas muab faib ua tej pab tej pawg ntawd, muaj rau pua peb txhiab tsib puas tsib caug leej. 33Tiamsis tsis tau sau cov Levis npe nrog cov Yixalayees, raws li tus TSWV tau samhwm rau Mauxes lawm.
34Yog li ntawd, cov Yixalayees thiaj ua raws li tej lus uas tus TSWV tau samhwm rau Mauxes. Lawv nyias rub nyias tej tsevntaub, rau hauv qab raws li nyias xeem tus chij, thiab lawv sawv kev mus ua tej pab raws li nyias xeem.

2

Cách bố trí trại quân

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn: 2“Dân Y-sơ-ra-ên phải đóng trại đối diện và chung quanh Lều Hội kiến, mỗi người ở dưới ngọn cờ và bảng hiệu của bộ tộc mình.
3Trại quân Giu-đa sẽ đóng về hướng đông, phía mặt trời mọc, theo ngọn cờ và đơn vị của mình. Thủ lĩnh của người Giu-đa là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, 4quân số của ông được bảy mươi bốn nghìn sáu trăm người. 5Đóng trại bên cạnh Giu-đa là bộ tộc Y-sa-ca. Thủ lĩnh của người Y-sa-ca là Na-tha-na-ên, con trai Xu-a, 6quân số của ông được năm mươi bốn nghìn bốn trăm người. 7Kế đến là bộ tộc Sa-bu-lôn. Thủ lĩnh của người Sa-bu-lôn là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn, 8quân số của ông được năm mươi bảy nghìn bốn trăm người. 9Tổng quân số dẫn đầu bởi trại quân Giu-đa, theo từng đơn vị, là một trăm tám mươi sáu nghìn bốn trăm người. Họ sẽ đi tiên phong.
10Đội quân Ru-bên đóng trại về hướng nam theo từng đơn vị dưới ngọn cờ mình. Thủ lĩnh của người Ru-bên là Ê-li-su, con trai của Sê-đêu, 11quân số của ông được bốn mươi sáu nghìn năm trăm người. 12Bộ tộc Si-mê-ôn đóng trại bên cạnh bộ tộc Ru-bên. Thủ lĩnh của người Si-mê-ôn là Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai, 13quân số của ông được năm mươi chín nghìn ba trăm người. 14Kế đến là bộ tộc Gát. Thủ lĩnh của người Gát là Ê-li-a-sáp, con trai của Rê-u-ên, 15quân số của ông được bốn mươi lăm nghìn sáu trăm năm mươi người. 16Tổng quân số dẫn đầu bởi trại quân Ru-bên, theo từng đơn vị là một trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm năm mươi người. Họ sẽ đi thứ nhì.
17Sau đó, Lều Hội kiến với trại quân Lê-vi sẽ đi giữa các trại quân khác. Trại quân Lê-vi sẽ ra đi theo thứ tự đã đóng trại, mỗi người theo từng đơn vị dưới ngọn cờ mình.
18Trại quân Ép-ra-im đóng về hướng tây theo từng đơn vị, dưới ngọn cờ mình. Thủ lĩnh của người Ép-ra-im là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút 19và quân số của ông được bốn mươi nghìn năm trăm người. 20Bộ tộc Ma-na-se đóng trại bên cạnh bộ tộc Ép-ra-im. Thủ lĩnh của người Ma-na-se là Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su, 21quân số của ông được ba mươi hai nghìn hai trăm người. 22Kế đến là bộ tộc Bên-gia-min. Thủ lĩnh của người Bên-gia-min là A-bi-đan, con trai của Ghi-đeo-ni, 23quân số của ông được ba mươi lăm nghìn bốn trăm người. 24Như vậy, tổng quân số dẫn đầu bởi trại quân Ép-ra-im, theo từng đơn vị, là một trăm lẻ tám nghìn một trăm người. Họ sẽ đi thứ ba.
25Trại quân Đan đóng về hướng bắc theo từng đơn vị, dưới ngọn cờ của mình. Thủ lĩnh của người Đan là A-hi-ê-xe con trai của A-mi-sa-đai, 26quân số của ông được sáu mươi hai nghìn bảy trăm người. 27Bộ tộc A-se sẽ đóng trại bên cạnh bộ tộc Đan. Thủ lĩnh của người A-se là Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran, 28quân số của ông được bốn mươi mốt nghìn năm trăm người. 29Kế đến là bộ tộc Nép-ta-li. Thủ lĩnh của người Nép-ta-li là A-hi-ra, con trai của Ê-nan, 30quân số của ông được năm mươi ba nghìn bốn trăm người. 31Như vậy, tổng quân số dẫn đầu bởi trại quân Đan là một trăm năm mươi bảy nghìn sáu trăm người. Họ sẽ đi sau cùng, dưới ngọn cờ mình.
32Đó là những người Y-sơ-ra-ên được kiểm tra theo từng bộ tộc của họ. Tất cả những người trong các trại quân được kiểm tra theo từng đơn vị, là sáu trăm lẻ ba nghìn năm trăm năm mươi người. 33Nhưng người Lê-vi không được tính chung với những người Y-sơ-ra-ên khác như Đức Giê-hô-va đã truyền phán với Môi-se. 34Vậy dân Y-sơ-ra-ên làm đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền phán qua Môi-se. Họ đóng trại theo từng đơn vị và ra đi theo từng gia tộc và gia đình của mình.”