17

Nau Brah Yêsu Mbơh Sơm

1Jêh Brah Yêsu ngơi nau nây, Păng n'gơr klơ trôk jêh ri lah: "Ơ Mbơ̆ mông tât jêh, dăn may ăn nau chrêk rmah ma Kon may, pô nây Kon đơi ăn nau chrêk rmah ma may. 2Tâm ban ma Mbơ̆ hŏ ăn jêh nau dơi ma Kon, dơi chiă uănh lĕ rngôch bunuyh, gay ma Păng dơi ăn nau rêh n'ho ro ma lĕ rngôch, đơ phung may ăn jêh ma Păng. 3Jêh ri pô aơ nau rêh n'ho ro jêng nau gĭt năl Mbơ̆, knŏng du huê may jêng Brah Ndu ngăn, jêh ri Nơm may njuăl jêh, jêng Yêsu Krist. 4Gâp hŏ tâm rnê jêh nau chrêk rmah Mbơ̆ tâm neh ntu, ƀư lôch jêh kan Mbơ̆ ăn gâp ƀư. 5Ơ Mbơ̆, aƀaơ dăn may ăn nau chrêk rmah ma gâp jêng nau chrêk rmah ma gâp hŏ geh jêh ndrel ma may nơm saơm ê lor njêng trôk neh.
6"Gâp hŏ tâm mpơl jêh amoh may jao ma gâp ta neh ntu, khân păng jêng ndơ may jêh ri may ăn khân păng ma gâp, jêh ri khân păng hŏ djôt prăp nau may ngơi. 7Aƀaơ khân păng hŏ gĭt jêh lĕ rngôch nau may ăn ma gâp jêng nau luh tă bơh may dadê. 8Yorlah gâp hŏ ăn jêh ma khân păng nau ngơi may hŏ ăn ma gâp, jêh ri khân păng gĭt nanê̆ gâp luh tă bơh may, khân păng chroh ma gâp jêng Nơm may njuăl. 9Ma khân păng yơh gâp mbơh sơm an, gâp mâu mbơh sơm an ma neh ntu ôh, ƀiălah ma phung may ăn jêh ma gâp, yorlah khân păng jêng phung may. 10Jêh ri lĕ rngôch phung gâp jêng phung may, jêh ri phung may jêng phung gâp lĕ, jêh ri gâp geh nau chrêk rmah tâm khân păng. 11Gâp mâu hôm gŭ ta neh ntu ôh, ƀiălah khân păng gŭ ta neh ntu, jêh ri gâp hăn sĭt ma may, Ơ Mbơ̆ Kloh Ueh ơi, mât uănh tâm amoh may, đơ phung may hŏ ăn jêh ma gâp, gay ma khân păng jêng nguay tâm ban ma he. 12Rnôk gâp gŭ ndrel ma khân păng ta neh ntu aơ, gâp mât uănh khân păng tâm amoh may nơm, jêh ri đơ phung khân păng mâu geh roh ôh, knŏng êng du huê roh, nây jêng di tĭng nau hŏ nchih jêh. 13Aƀaơ gâp hăn ma may, gay ma nuih n'hâm khân păng bêng ler ma nau răm rhơn. 14Gâp hŏ ăn jêh nau may ngơi ma khân păng, jêh ri neh ntu tâm rmot ma khân păng, yor khân păng mâu jêng phung neh ntu, nâm bu gâp mâu jêng bunuyh neh ntu tâm ban lĕ. 15Gâp mâu dăn ma may sŏk khân păng bơh neh ntu ôh, ƀiălah tâm rklaih khân păng bơh nơm tih mhĭk. 16Khân păng mâu jêng phung neh ntu ôh, tâm ban ma gâp mâu lĕ jêng phung neh ntu. 17Dăn Mbơ̆ sŏk nau ngăn ƀư kloh khân păng, nau Mbơ̆ ngơi jêng nau ngăn. 18Tâm ban Mbơ̆ hŏ njuăl gâp jêh văch ta neh ntu aơ, pôri lĕ gâp njuăl khân păng tâm neh ntu. 19Jêh ri yor khân păng gâp ƀư kloh jêh gâp Nơm, gay ma khân păng jêng kloh tâm ban lĕ.
20"Gâp mâu mbơh sơm knŏng êng ma phung aơ ôh, ƀiălah gâp mbơh sơm nđâp ma phung mra chroh ma gâp đŏng yor nau khân păng nti lah. 21Gay ma lĕ rngôch jêng nguay, nâm bu Mbơ̆ gŭ tâm Kon, may gŭ tâm gâp jêh ri tâm ban gâp gŭ tâm Mbơ̆. Tâm ban lĕ ăn khân păng jêng nguay tâm he, gay ma neh ntu chroh ma may hŏ njuăl jêh gâp. 22Gâp ăn jêh ma khân păng nau chrêk rmah may ăn jêh ma gâp, gay ma khân păng jêng nguay tâm ban ma he jêng nguay. 23Gâp gŭ tâm khân păng jêh ri may gŭ tâm gâp, gay ma ŭch ngăn khân păng jêng nguay, jêh ri ăn neh ntu gĭt Mbơ̆ njuăl jêh gâp, jêh ri Mbơ̆ rŏng jêh ma khân păng tâm ban ma Mbơ̆ rŏng jêh ma gâp. 24Ơ Mbơ̆, gâp ŭch lĕ rngôch phung may hŏ ăn jêh ma gâp gŭ ndrel ma gâp ta ntŭk gâp gŭ, pô nây khân păng dơi saơ nau chrêk rmah may ăn jêh ma gâp, yorlah Mbơ̆ hŏ rŏng jêh ma Kon ê lor nau ntơm njêng neh ntu. 25Ơ Mbơ̆, Nơm sŏng ơi, neh ntu mâu gĭt năl may ôh, ƀiălah gâp gĭt năl jêh may, jêh ri phung aơ hŏ gĭt jêh Mbơ̆ njuăl gâp. 26Gâp mbơh jêh ăn khân păng gĭt năl amoh may, jêh ri gâp mra mbơh đŏng, gay ma nau may mra rŏng ăn jêh ma gâp dơi gŭ tâm khân păng jêh ri gâp nơm gŭ tâm khân păng lĕ."

17

Lời cầu nguyện Chúa như thầy cả

1 Đức Chúa Jêsus phán như vậy, đoạn, ngước mắt lên trời mà rằng: Thưa Cha, giờ đã đến; xin làm vinh hiển Con, hầu cho Con cũng làm vinh hiển Cha, 2 và nhân quyền phép Cha đã ban cho Con cai trị loài xác thịt, Con được ban sự sống đời đời cho những kẻ mà Cha đã giao phó cho Con. 3 Vả, sự sống đời đời là nhìn biết Cha, tức là Đức Chúa Trời có một và thật, cùng Jêsus Christ, là Đấng Cha đã sai đến. 4 Con đã tôn vinh Cha trên đất, làm xong công việc Cha giao cho làm. 5 Cha ôi! Bây giờ xin lấy sự vinh hiển Con vốn có nơi Cha trước khi chưa có thế gian mà làm vinh hiển Con nơi chính mình Cha.
6 Con đã tỏ danh Cha ra cho những người Cha giao cho Con từ giữa thế gian; họ vốn thuộc về Cha, Cha giao họ cho Con, và họ đã giữ lời Cha. 7 Hiện nay họ đã biết rằng mọi sự Cha đã giao cho Con đều là từ Cha mà đến. 8 Vì Con đã truyền cho họ những lời Cha đã truyền cho Con, và họ đã nhận lấy; nhìn biết quả thật rằng Con đến từ nơi Cha, và tin rằng ấy là Cha sai Con đến. 9 Con vì họ mà cầu nguyện; chẳng phải vì thế gian mà cầu nguyện, nhưng vì kẻ Cha đã giao cho Con, bởi chưng họ thuộc về Cha. 10 Phàm mọi điều thuộc về Con tức là thuộc về Cha, mọi điều thuộc về Cha tức là thuộc về Con, và Con nhân họ được tôn vinh. 11 Con không ở thế gian nữa, nhưng họ còn ở thế gian, và Con về cùng Cha. Lạy Cha thánh, xin gìn giữ họ trong danh Cha, là danh Cha đã ban cho Con, để họ cũng hiệp làm một như chúng ta vậy. 12 Đang khi Con còn ở với họ, Con gìn giữ họ trong danh Cha, là danh Cha đã ban cho Con. Con đã gìn giữ họ, trừ đứa con của sự hư mất ra, thì trong đám họ không một người nào bị thất lạc, hầu cho lời Kinh thánh được ứng nghiệm. 13 Nhưng bây giờ Con về cùng Cha, và đương khi còn ở thế gian, Con nói những điều đó, hầu cho trong lòng họ được đầy dẫy sự vui mừng của Con. 14 Con đã truyền lời Cha cho họ, và thế gian ghen ghét họ, vì họ không thuộc về thế gian, cũng như Con không thuộc về thế gian vậy. 15 Con chẳng cầu Cha cất họ khỏi thế gian, nhưng xin Cha gìn giữ họ cho khỏi điều ác. 16 Họ không thuộc về thế gian, cũng như Con không thuộc về thế gian. 17 Xin Cha lấy lẽ thật khiến họ nên thánh; lời Cha tức là lẽ thật. 18 Như Cha đã sai Con trong thế gian, thì Con cũng sai họ trong thế gian. 19 Con vì họ tự làm nên thánh, hầu cho họ cũng nhờ lẽ thật mà được nên thánh vậy.
20 Ấy chẳng những vì họ mà Con cầu xin thôi đâu, nhưng cũng vì kẻ sẽ nghe lời họ mà tin đến Con nữa, 21 để cho ai nấy hiệp làm một, như Cha ở trong Con, và Con ở trong Cha; lại để cho họ cũng ở trong chúng ta, đặng thế gian tin rằng chính Cha đã sai Con đến. 22 Con đã ban cho họ sự vinh hiển mà Cha đã ban cho Con, để hiệp làm một cũng như chúng ta vẫn là một: 23 Con ở trong họ và Cha ở trong Con, để cho họ toàn vẹn hiệp làm một, và cho thế gian biết chính Cha đã sai Con đến, và Cha đã yêu thương họ cũng như Cha đã yêu thương Con. 24 Cha ôi, Con muốn Con ở đâu thì những kẻ Cha đã giao cho Con cũng ở đó với Con, để họ ngắm xem sự vinh hiển của Con, là vinh hiển Cha đã ban cho Con, vì Cha đã yêu Con trước khi sáng thế. 25 Hỡi Cha công bình, thế gian chẳng từng nhận biết Cha; song Con đã nhận biết Cha, và những kẻ nầy nhận rằng chính Cha đã sai Con đến. 26 Con đã tỏ danh Cha ra cho họ, Con lại sẽ tỏ ra nữa, để cho tình yêu thương của Cha dùng yêu thương Con ở trong họ, và chính mình Con cũng ở trong họ nữa.