4

Npau‑a yuav Luv

1Npau‑a moog nyob quas tsawg ntawm rooj loog. Mas tug kwvtij txheeb kws Npau‑a has txug kuj taug kev tuaj. Npau‑a txawm has tas, “Kwvtij, lug nyob quas tsawg ntawm nuav.” Tes tug yawm hov txawm lug nyob quas tsawg. 2Npau‑a txhad moog hu cov kev txwj quas laug huv lub moos hov kaum leej tuaj hab has tas, “Mej ca le nyob tsawg ntawm nuav.” Puab txawm nyob tsawg. 3Nwg txawm has rua tug kwvtij kws txheeb hov tas, “Daim teb kws yog peb tug kwvtij Elimelej le mas Na‑aumi kws rov huv Mau‑a tebchaws lug yuav muab muag. 4Kuv xaav tas kuv yuav has rua koj paub, hab thov kuas koj yuav ca taab meeg cov tuabneeg kws nyob tsawg ntawm nuav hab taab meeg peb cov kev txwj quas laug. Yog koj yuav txhwv kuj ca le txhwv. Yog koj tsw txhwv kuj has meej rua kuv paub, tsua qhov dhau koj lawm tsw muaj leejtwg muaj feem txhwv tau, tsuas yog kuv txhad muaj feem ua koj qaab xwb.” Tug yawm hov has tas, “Kuv yuav txhwv.” 5Tes Npau‑a txawm has tas, “Nub kws koj yuav daim teb ntawm Na‑aumi koj kuj tau Luv kws yog tuabneeg Mau‑a kws ua puj ntsuag hab, sub txhad tuav tau tug kws tuag lawd lub npe ca rua huv daim teb kws yog nwg qub txeeg qub teg.” 6Tug kwvtij txheeb hov teb tas, “Kuv txhwv le hov tsw tau, yuav ua rua kuv qub txeeg qub teg poob moog. Koj ca le nyob kuv chaw moog txhwv, tsua qhov kuv txhwv tsw tau.”
7Nuav yog tej kevcai kws thau u cov Yixayee coj ntswg txug kev txhwv hab kev pauv, txhad ua tau timkhawv tas ob tog has sws hum, tug kws tsw txhwv yuav hle khau cev rua tug kws txhwv. Nuav yog kevcai ua timkhawv rua huv cov Yixayee. 8Yog le nuav thaus tug kwvtij txheeb has rua Npau‑a tas, “Koj ca le yuav koj,” nwg txhad hle nwg ib saab khau. 9Tes Npau‑a txawm has rua cov kev txwj quas laug hab cov pejxeem suavdawg tas, “Nub nua mej ua timkhawv pum tas kuv tau yuav Elimelej tej cuab txhaj cuab taam hab Khili‑oo hab Maloo tej cuab txhaj cuab taam huvsw ntawm Na‑aumi txhais teg lawm. 10Hab kuv yuav Maloo tug quaspuj Luv kws ua puj ntsuag hab yog tuabneeg Mau‑a lug ua kuv quaspuj sub txhad tuav tau tug kws tuag lub npe ca rua huv daim teb kws yog nwg qub txeeg qub teg moog le, sub tug kws tuag lub npe txhad tsw raug muab txav tu huv nwg cov kwvtij hab tu huv lub rooj loog kws yog nwg lub moos. Nub nua mej ua timkhawv.” 11Tes cov pejxeem suavdawg kws nyob ntawm rooj loog hab cov kev txwj quas laug txawm has tas, “Peb ua tau timkhawv. Thov Yawmsaub ua rua tug quaspuj kws saamswm lug rua huv koj lub tsev zoo yaam nkaus le Lachee hab Le‑a, kws tswm haiv tuabneeg Yixayee. Thov kuas koj vaam meej rua huv Efatha hab muaj koob meej rua huv Npelehee. 12Thov kuas cov mivnyuas kws Yawmsaub yuav pub rua tug quaspuj hluas nuav ua koj le caaj ceg zoo yaam nkaus le Peles caaj ceg kws Thama yug rua Yuta.”
13Yog le nuav Npau‑a txhad le yuav Luv ua quaspuj. Nwg moog nrug Luv pw hab Yawmsaub pub Luv xeeb tub yug tau ib tug tub. 14Tej quaspuj has rua Na‑aumi tas, “Qhuas Yawmsaub kws nub nua tsw tso koj tseg ca ua tug kws tsw muaj kwvtij txheeb. Thov ca tug mivtub nuav muaj koob meej nchaa quas lug rua huv cov Yixayee. 15Tug mivtub nuav yuav tsaav koj txujsa hab yug koj rua thaus koj laug. Tsua qhov tug mivtub nuav yog tug nyaab kws hlub koj yug, yog tug nyaab kws tswm txaj dua xyaa leej tub.” 16Tes Na‑aumi txawm muab tug mivtub hov puag rua huv nwg lub xubndag hab tu tug mivtub hov. 17Tej quaspuj kws nyob ze ib ncig has tas, “Yug tau ib tug tub rua Na‑aumi lawm.” Puab tis npe rua tug mivtub hov hu ua Aunpe. Aunpe yog Yexi txwv, Yexi yog Tavi txwv.
18Ntawm nuav moog yog Peles caaj ceg. Peles yog Hexaloo txwv, 19Hexaloo yog Laa txwv, Laa yog Aminanta txwv, 20Aminanta yog Nasoo txwv, Nasoo yog Xaamoo txwv, 21Xaamoo yog Npau‑a txwv, Npau‑a yog Aunpe txwv, 22Aunpe yog Yexi txwv, Yexi yog Tavi txwv.

4

Bô-a Thành Hôn với Ru-tơ

1Bô-a đi đến cổng thành và ngồi xuống. Kìa, người bà con có quyền chuộc sản nghiệp mà Bô-a đã nói đi ngang qua. Bô-a nói với ông ấy, “Mời anh tẻ bước lại đây và ngồi xuống bàn chút việc.” Người ấy tẻ bước lại gần và ngồi xuống.
2Bô-a mời mười vị trưởng lão trong thành lại và nói, “Kính mời quý vị ngồi đây.” Các vị trưởng lão bèn ngồi xuống.
3Bấy giờ Bô-a nói với người có quyền chuộc sản nghiệp, “Na-ô-mi đã từ đồng bằng xứ Mô-áp trở về; bà ấy muốn bán miếng đất thuộc về Ê-li-mê-léc, người anh em bà con của chúng ta. 4Vì thế tôi nghĩ tôi phải báo cho anh biết và xin anh rằng: Trước mặt những người có mặt ở đây và trước mặt quý vị trưởng lão trong dân, xin anh hãy mua miếng đất ấy. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó, xin anh hãy chuộc nó; còn không, xin anh nói ra cho tôi biết, vì trước anh không ai có quyền đó, còn sau anh quyền đó thuộc về tôi.”
 Người ấy đáp, “Tôi sẽ chuộc miếng đất ấy.”
5Bô-a lại nói, “Ngày anh làm sở hữu chủ cánh đồng của Na-ô-mi cũng là ngày anh phải cưới Ru-tơ người Mô-áp, góa phụ của người quá cố, để nối danh người đã qua đời trên sản nghiệp của người ấy.”
6Nghe thế người có quyền chuộc sản nghiệp nói, “Nếu vậy tôi không thể chuộc sản nghiệp ấy được, vì nó có thể tổn hại đến sản nghiệp của tôi. Xin anh hãy nhận lấy quyền chuộc sản nghiệp ấy đi, vì tôi không thể chuộc nó được.”
7Thuở ấy trong dân I-sơ-ra-ên có tục lệ như thế nầy về việc chuộc mua hay đổi chác: Ðể xác quyết sự giao dịch, người nầy phải cởi một chiếc giày của mình mà trao cho người kia. Ðó là cách người I-sơ-ra-ên ngày xưa xác chứng sự thỏa thuận với nhau trong việc lập khế ước. 8Vậy người có quyền chuộc sản nghiệp nói với Bô-a, “Xin anh hãy mua sản nghiệp đó đi.” Rồi ông ta cởi chiếc giày của ông ra.
9Bấy giờ Bô-a nói với các vị trưởng lão và mọi người có mặt tại đó, “Kính xin quý vị làm chứng cho rằng hôm nay tôi chuộc miếng đất nơi tay của Na-ô-mi, cùng tất cả những gì thuộc về Ê-li-mê-léc, và tất cả những gì thuộc về Ki-li-ôn và Mác-lôn. 10Tôi cũng xin cưới Ru-tơ người Mô-áp vợ của Mác-lôn để làm vợ tôi và để nối danh người quá cố trên sản nghiệp của người ấy, hầu danh của người quá cố sẽ không bị mất giữa vòng bà con mình và giữa dân cư của thành mình. Hôm nay kính xin quý vị vui lòng làm chứng cho.”
11Bấy giờ mọi người đang có mặt tại cổng thành và các vị trưởng lão đều nói, “Chúng tôi xin làm chứng. Cầu xin CHÚA ban phước cho người phụ nữ sắp vào nhà ông được như Ra-chên và Lê-a, hai người đã cùng nhau xây dựng nhà I-sơ-ra-ên. Nguyện ông được cường thịnh ở Ép-ra-tha và được nổi danh ở Bết-lê-hem. 12Nguyện dòng dõi CHÚA cho ông do người nữ nầy sinh ra sẽ làm cho nhà ông giống như nhà của Pê-rê mà Ta-ma đã sinh cho Giu-đa.”

Tổ Phụ của Ða-vít

13Vậy Bô-a lấy Ru-tơ làm vợ. Ông đến với nàng. CHÚA cho nàng thụ thai, và nàng sinh một con trai. 14Bấy giờ các phụ nữ nói với bà Na-ô-mi, “Chúc tụng CHÚA, Ðấng đã không để cho bà chẳng có người bà con nào chuộc lại sản nghiệp. Nguyện danh của người ấy được tôn trọng trong dân I-sơ-ra-ên. 15Nguyện đứa cháu nầy làm tươi mới lại cuộc đời bà và làm người phụng dưỡng bà trong tuổi già, vì con dâu của bà thương yêu bà và đã sinh cho bà cháu trai nầy. Người con dâu ấy thật quý cho bà hơn bảy con trai.”
16Na-ô-mi bồng đứa bé lên, ôm nó vào lòng, và làm người vú nuôi của nó. 17Các bà trong xóm đặt tên cho nó và nói, “Na-ô-mi đã sinh được một con trai.” Họ đặt tên nó là Ô-bết. Ô-bết là cha của Giê-se; Giê-se là cha của Ða-vít.
18Ðây là dòng dõi của Pê-rê: Pê-rê sinh Hê-xơ-rôn; 19Hê-xơ-rôn sinh Ram; Ram sinh Am-mi-na-đáp; 20Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn; Nát-sôn sinh Sanh-môn; 21Sanh-môn sinh Bô-a; Bô-a sinh Ô-bết; 22Ô-bết sinh Giê-se; và Giê-se sinh Ða-vít.