47

Dak Nau Ƀư Kloh Hoch Bơh Ngih Brah

1Jêh ta nây, păng leo gâp hăn đŏng rlet ma mpông pêr ngih brah; jêh ri aơ, geh dak luh tă bơh tâm dâng mbong ngih brah hoch rlet palơ (yorlah ngih brah rle năp leo palơ), jêh ri dak hoch njŭr tă bơh tâm dâng pŭng pama mbong ngih brah, mpeh rđŭng padâng nơng. 2Jêh ri păng leo gâp luh mpông pêr ta dor, jêh ri leo gâp ndăch padih mpâr ƀon tât ta mpông pêr padih, mpông pêr nây rle năp leo palơ; jêh ri dak luh tă mpeh pama. 3Păng hăn rlet palơ ta ti djôt du njăr rse jêh ri veh du rbăn hăt, jêh ri leo gâp rgăn dak; dak nây jru dah seng jâng (rmăng iăr). 4Păng veh đŏng du rbăn hăt, jêh ri gâp rgăn dak; dak nây jru dah kômâk. Păng veh đŏng du rbăn hăt, jêh ri leo gâp rgăn dak; dak nây jru dah bŭt. 5Păng veh đŏng du rbăn hăt, jêh ri dak nây jêng dak krong gâp mâu dơi rgăn ôh, yorlah dak lĕ hao jêh; jêng jru dơi re, du n'hong dak krong bu mâu dơi rgăn ôh. 6Jêh ri păng lah ma gâp, "Hơi kon bu nuyh, may lĕ saơ jêh hĕ ndơ aơ?"
 Jêh ri păng leo gâp plơ̆ sĭt tĭng rŏ kơh dak krong.
7Tơlah tât jêh tanây, ta aơ, mpeh đah aơ jêh ri mpeh kơh đah ri dak krong geh âk ngăn tơm si. 8Păng lah ma gâp, "Dak aơ hoch rlet mpeh bri lơ jêh ri hoch njŭr bri neh lâng; jêh ri tơlah dak nây lăp tâm dak mƀŭt ƀơ̆ ƀơch, dak nây rgâl jêng rsang. 9Ăp ntŭk dak krong hoch lĕ rngôch ndơ blau mpât mra rêh, jêh ri mra geh âk ngăn ka; yor lah dak aơ hoch rlet ta nây gay ma dak mƀŭt jêng rsang; pôri lĕ rngôch mpa mra rêh ta ntŭk dak hoch. 10Phung seng yơk jal mra gŭ ta kơh dak mƀŭt; tă bơh ƀon Êngêdi tât ma ƀon Ênêglaim mra jêng ntŭk ih mphiar nhuăl (mong ka); păng mra geh ka âk ntil êng êng, nâm bu ka tâm Dak Mƀŭt toyh. 11Ƀiălah djut jêh ri trâp mâu mra jêng dak sât ôh (mâu kah); bu prăp khân păng ma neh boh. 12Dăch dak krong nây, kơh đah aơ jêh ri kơh đah ri, mra hon geh ăp ntil tơm si geh play sa; n'ha păng mâu blau kro ôh, jêh ri play păng mâu tăch yơt lĕ. Ăp khay khân păng mra geh play mhe, yorlah dak prăp ma khân păng tă bơh jrô kloh ueh. Play khân păng jêng ndơ sa jêh ri n'ha păng prăp ma nau ƀư bah."

N'har Neh Jêh Ri Nau Tâm Pă Bri

13Pô aơ nau Yêhôva Brah Ndu lah: Aơ jêng n'har neh tĭng nâm khân may mra tâm pă ăn ma jê̆t ma bar mpôl băl Israel ƀư drăp ndơn (drăp chăm). Y-Yôsep mra geh bar kô̆. 14Ăn khân may tâm pă ăn tâm ban; gâp ơm ton jêh gay ăn neh aơ ma phung chô-yau khân may, jêh ri neh aơ ma khân may yơh chăm, jêng drăp khân may ndơn.
15"Aơ jêng n'har neh: Mpeh ta dor đă bơh Dak Mƀŭt Toyh n'gŏ trong ƀon Hêtlôn tât ntŭk lăp ƀon Hamat, jêh ri hăn tât ta ƀon Sêdat, 16ƀon Bêrôtha, ƀon Sibraim (gŭ n'har vah vang ƀon Damas đah ƀon Hamat), tât ta ƀon Haserhatikôn, ƀon nây gŭ ta n'har ƀon Hauran. 17Pô nây n'har neh mra ntơm bơh dak mƀŭt tât ma ƀon Haserênon, gŭ ta n'har ta dor ƀon Damas, ndrel ma n'har ƀon Hamat mpeh dor. Nây mra jêng n'har neh mpeh dor. 18Mpeh palơ, n'har mra ntơm bơh vah vang ƀon Hauran jêh ri ƀon Damas, bri Galaat jêh ri bri Israel, ƀơi n'gŏ dak krong Yurdan; Khân may mra veh tă bơh n'har dor tât ma dak krong palơ. Nây mra jêng n'har mpeh palơ. 19"Mpeh rđŭng, padâng, n'har neh mra ntơm bơh ƀon Tamar tât ma dak Mêribat-Kadês, ntơm bơh nây ƀoi n'gŏ Dak N'hong Êjipt tât ma Dak Krong Toyh. Nây mra jêng n'har mpeh rđŭng. 20"Mpeh padâng, jêng Dak Mƀŭt Toyh tă bơh n'har rđŭng, pa dâng tât ma ntŭk mpeh ma ntŭk lăp ƀon Hamat. Nây mra jêng n'har mpeh padâng.
21"Pôri ăn khân may tâm pă bri aơ ndrăng khân may tĭng nâm mpôl băl Israel. 22Ăn khân may tâm pă bri nây jêng drăp ma khân may nơm chăm jêh ri phung bu năch gŭ ta nklang khân may, jêh ri deh kon hon sau jêh ta nklang khân may. Ăn khân may kơp khân păng nâm bu kon bu klâu bri nơm tâm bri Israel; drel ma khân may bu mra tâm pă drăp ma khân păng ndơn ta nklang phung mpôl băl Israel. 23Tâm moh phung mpôl bu năch mra gŭ, ta nây yơh khân may sŏk drăp ăn khân păng, ndơn chăm, Yêhôva Brah Ndu lah nau nây. Nau Tâm Pă Neh Mhe. Amoh Ƀon Jêng"

47

Dòng sông từ đền thờ chảy ra

1Kế đó, người ấy dẫn tôi về đến cửa đền thờ và nầy, dòng nước chảy ra từ dưới ngưỡng cửa của đền thờ về phía đông (vì đền thờ xây về hướng đông). Dòng nước ấy từ bên phải đền thờ chảy xuống phía nam của bàn thờ. 2Người ấy đem tôi ra bằng con đường của cổng phía bắc và dẫn tôi đi vòng quanh phía bên ngoài cho đến cổng ngoài hướng về phía đông và nước từ phía nam chảy về.
3Tiến về phía đông, tay cầm một cái dây đo, người ấy đo được năm trăm mét, và dẫn tôi lội qua nước; nước vừa đến mắt cá. 4Người ấy lại đo năm trăm mét và dẫn tôi đi qua nước; nước vừa đến đầu gối. Người ấy lại đo năm trăm mét nữa và dẫn tôi đi qua nước; nước lên đến ngang hông. 5Người ấy lại đo năm trăm mét nữa; bấy giờ là một con sông mà tôi không thể đi qua được vì nước đã lên cao, mà phải bơi qua; đó là một con sông mà người ta không thể đi qua được. 6Bấy giờ, người ấy bảo tôi: “Hỡi con người, ngươi có thấy không?”
 Rồi người ấy đem tôi trở lại nơi bờ sông.
7Khi đến đó rồi, nầy, hai bên bờ sông có rất nhiều cây. 8Người ấy bảo tôi: “Dòng nước nầy chảy thẳng đến phương đông xuống nơi đồng bằng và chảy về biển, và khi đã chảy về biển thì nước biển trở nên ngọt. 9Bất cứ nơi nào mà sông ấy chảy đến thì mọi sinh vật, tức là sinh vật sống động trong nước, đều sẽ được sống và ở đó sẽ có rất nhiều loài cá. Nước ấy chảy đến đâu thì nước biển trở nên ngọt, và nơi nào sông ấy chảy đến thì mọi vật sẽ sống ở đó. 10Những người đánh cá sẽ đứng trên bờ sông ấy; từ Ên Ghê-đi cho đến Ên Ê-la-im sẽ là nơi để giăng lưới. Ở đó, có nhiều loại cá, giống như cá ở Biển Lớn vậy. 11Nhưng các đầm lầy của nó sẽ không trở nên ngọt mà dùng làm ruộng muối. 12Trên bờ sông ấy, bên nầy và bên kia, sẽ sinh đủ loại cây ăn trái, lá chúng không hề héo và trái chúng không hề dứt. Mỗi tháng, chúng sẽ sinh ra trái mới, vì nước chảy ra từ nơi thánh tưới cho chúng. Trái nó dùng để ăn, lá nó dùng để làm thuốc.”

Ranh giới của đất mới

13Chúa Giê-hô-va phán: “Nầy là ranh giới của vùng đất mà các ngươi sẽ chia cho mười hai bộ tộc Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp. Giô-sép sẽ được hai phần. 14Các ngươi sẽ chia nhau làm sản nghiệp vì Ta đã thề sẽ ban đất nầy cho tổ phụ các ngươi, và các ngươi sẽ được đất ấy làm sản nghiệp.
15Đây là ranh giới của đất: Về phía bắc, từ Biển Lớn theo con đường Hết-lôn cho đến đường dẫn đến Xê-đát, 16Ha-mát, Bê-rốt và Síp-ra-im, (biên giới giữa Đa-mách và Ha-mát), Hát-se Hát-thi-côn, tức trên biên giới của Ha-vơ-ran. 17Biên giới nầy chạy dài từ biển đến Hát-sa-ê-nôn đến biên giới phía bắc của Đa-mách, và đến biên giới Ha-mát phía bắc.
18Phía đông chạy dài giữa Ha-vơ-ran, Đa-mách, Ga-la-át và đất Y-sơ-ra-ên, dọc theo sông Giô-đanh. Các ngươi hãy đo phần đất từ biên giới phía bắc cho đến biển phía đông. Đó là biên giới phía đông.
19Phía nam chạy từ Tha-ma cho đến sông Mê-ri-ba tại Ca-đe, đến tận khe Ai Cập cho đến Biển Lớn. Đó là biên giới phía nam.
20Phía tây sẽ là Biển Lớn, từ biên giới phía nam cho đến lối vào Ha-mát. Đây là biên giới phía tây.
21Các ngươi phải chia đất nầy cho nhau theo từng bộ tộc Y-sơ-ra-ên. 22Các ngươi phải bắt thăm để chia sản nghiệp cho chính các ngươi và cho những người ngoại cư ngụ giữa các ngươi và sinh con cái giữa các ngươi. Các ngươi sẽ coi họ như những người dân sinh trưởng tại Y-sơ-ra-ên; họ cũng được phân chia sản nghiệp giữa các bộ tộc Y-sơ-ra-ên. 23Người ngoại cư ngụ trong bộ tộc nào thì các ngươi sẽ lấy sản nghiệp ở đó mà cấp cho họ,” Chúa Giê-hô-va phán vậy.