1

Tơlơi Ră Ruai Kơ Tơlơi Hrih Pơjing

1Hlak blung hlâo, Ơi Adai hrih pơjing adai laih anŭn lŏn tơnah. 2Lŏn tơnah sŭl kŭl hông hang ƀu hơmâo rup ôh; tơlơi kơnăm mơmŏt dŏ ƀơi ngŏ jơlah ia dơlăm, laih anŭn Yang Bơngăt Ơi Adai hlak pơpư̆ pơgơi nao rai ƀơi jơlah ia anŭn.
3Giŏng anŭn, Ơi Adai pơhiăp, “Brơi hơmâo tơlơi bơngač.” Tui anŭn, hơmâo tơlơi bơngač mơtam. 4Tơdang Ơi Adai ƀuh tơlơi bơngač anŭn, Ñu mơak yơh, giŏng anŭn Ñu pơkăh pơpha tơlơi bơngač mơ̆ng tơlơi mơmŏt. 5Ñu pơanăn kơ tơlơi bơngač jing “Hrơi” laih anŭn kơ tơlơi mơmŏt jing “Mlam.” Klăm rơgao laih anŭn mơguah rai, anŭn jing hrơi tal sa.
6Giŏng anŭn, Ơi Adai pơhiăp, “Brơi hơmâo kuăl hŏng kiăng kơ pơkăh pơpha tŏng krah ia hăng ia.” 7Tui anŭn, Ñu hrih pơjing kuăl hŏng, laih anŭn pơkăh pơpha ia gah yŭ kơ kuăl hŏng hăng ia gah ngŏ kơ kuăl hŏng. 8Ñu pơanăn kuăl hŏng anŭn “Adai.” Klăm rơgao laih anŭn mơguah rai, anŭn jing hrơi tal dua.
9Giŏng anŭn, Ơi Adai pơhiăp, “Brơi ia gah yŭ adai pơtŭm hrŏm hơbĭt amăng sa anih, anŭn kăh dưi thâo ƀuh anih thu.” Tui anŭn, hơmâo kar hăng anŭn mơtam. 10Ñu pơanăn anih thu anŭn “Lŏn Tơnah,” laih anŭn ia pơƀut hrŏm hơbĭt sa anih Ñu pơanăn “Ia Rơsĭ.” Tơdang Ơi Adai ƀuh tơlơi anŭn, Ñu mơak yơh. 11Giŏng anŭn, Ñu pơhiăp, “Brơi lŏn tơnah pơtơbiă rai abih bang djuai kơyâo pơtâo, đơđa khul hơmâo rai sar pơjĕh laih anŭn đơđa hơmâo rai boh čroh.” Tui anŭn, hơmâo kar hăng anŭn mơtam. 12Laih anŭn lŏn tơnah pơtơbiă rai djŏp mơta kơyâo pơtâo kar hăng añăm tăm, sar pơjĕh laih anŭn boh čroh hơmâo pơjĕh tui hluai hăng djuai gơñu. Tơdang Ơi Adai ƀuh tơlơi anŭn, Ñu mơak yơh. 13Klăm rơgao laih anŭn mơguah rai, anŭn jing hrơi tal klâo.
14Giŏng anŭn, Ơi Adai pơhiăp, “Brơi hơmâo bĕ khul tơlơi bơngač amăng adai kiăng kơ pơkăh pơpha hrơi hăng mlam, anŭn jing gru kơnăl kiăng pơrơđah khul bơyan, khul hrơi, khul thŭn; 15laih anŭn brơi ƀing gơñu jing hĭ bĕ tơlơi bơngač prŏng amăng adai kiăng pơčrang ƀơi lŏn tơnah.” Tui anŭn, hơmâo kar hăng anŭn mơtam. 16Laih anŭn Ơi Adai pơjing dua pul tơlơi bơngač prŏng, pul prŏng ƀiă git gai hrơi laih anŭn pul anet ƀiă git gai mlam; Ñu ăt hrih pơjing lu khul pơtŭ mơ̆n. 17Ñu pioh hơdôm pul tơlơi bơngač anŭn amăng adai kiăng kơ pơčrang ƀơi lŏn tơnah, 18git gai hrơi hăng mlam laih anŭn pơkăh pơpha tơlơi bơngač mơ̆ng tơlơi mơmŏt. Tơdang Ơi Adai ƀuh tơlơi anŭn, Ñu mơak yơh. 19Klăm rơgao laih anŭn mơguah rai, anŭn jing hrơi tal pă̱.
20Giŏng anŭn, Ơi Adai pơhiăp, “Brơi kơ ia hơmâo rai bĕ hăng lu djuai mơnơ̆ng mơnuă hơdip, laih anŭn hơmâo bĕ lu djuai thâo pŏr, brơi bĕ gơñu pŏr gah ngŏ kơ lŏn tơnah amăng adai rơngit.” 21Tui anŭn, Ơi Adai hrih pơjing rai lu djuai mơnơ̆ng mơnuă prŏng laih anŭn abih bang djuai mơnơ̆ng mơnuă anet hơdip amăng ia tui hăng djuai gơñu. Laih anŭn Ñu ăt hrih pơjing djŏp mơta djuai thâo pŏr tui hăng djuai gơñu mơ̆n. Tơdang Ơi Adai ƀuh tơlơi anŭn, Ñu mơak yơh. 22Ñu bơni hiam kơ abih bang hăng pơhiăp, “Pơlar lu jai bĕ, laih anŭn hơmâo djŏp bĕ amăng abih bang ia anet prŏng.” Laih anŭn kơ hlô mơnơ̆ng thâo pŏr Ñu pơhiăp, “Pơlar lu jai bĕ ƀơi lŏn tơnah.” 23Klăm rơgao laih anŭn mơguah rai, anŭn jing hrơi tal rơma.
24Giŏng anŭn, Ơi Adai pơhiăp, “Brơi kơ lŏn tơnah pơtơbiă rai bĕ djŏp mơta hlô mơnơ̆ng hơdip kar hăng: Hlô mơnơ̆ng rong, hlô mơnơ̆ng glai, hlô mơnơ̆ng rui laih anŭn arơ̆ng aruăč tui hluai djuai gơñu.” Tui anŭn, hơmâo kar hăng anŭn mơtam. 25Laih anŭn Ơi Adai hrih pơjing hơdôm hlô mơnơ̆ng rong, hlô mơnơ̆ng glai, hlô mơnơ̆ng rui laih anŭn arơ̆ng aruăč lŏn tơnah tui hluai hăng djuai gơñu. Tơdang Ñu ƀuh tơlơi anŭn, Ñu mơak yơh.
26Giŏng anŭn, Ơi Adai laĭ, “Bĕ ƀing ta hrih pơjing ƀing mơnuih hrup hăng ƀing ta. Laih anŭn brơi kơ ƀing gơñu hơmâo tơlơi dưi gah ngŏ kơ abih bang hơdôm mơnơ̆ng mơnuă amăng ia, čim brĭm hăng adai, hlô mơnơ̆ng rong, abih bang lŏn tơnah laih anŭn kơ abih hơdôm hlô mơnơ̆ng pơkŏn prŏng laih anŭn anet ƀơi lŏn tơnah.”
  27Tui anŭn, Ơi Adai hrih pơjing
   mơnuih hrup hăng Ñu pô;
   hrup hăng Ơi Adai yơh Ñu hrih pơjing gơ̆;
   Ñu hrih pơjing ƀing gơ̆ đah rơkơi laih anŭn đah kơmơi.
28Laih anŭn Ơi Adai bơni hiam kơ ƀing gơñu tui anai, “Pơlar rai lu bĕ ƀơi lŏn tơnah anai hăng jing khua kơ lŏn tơnah, laih anŭn dưi git gai abih bang mơnơ̆ng mơnuă amăng ia, čim brĭm hăng adai laih anŭn dưi git gai djŏp hlô mơnơ̆ng ƀơi lŏn tơnah.”
29Giŏng anŭn, Ơi Adai laĭ kơ ƀing mơnuih anŭn, “Anai nê, Kâo hơmâo pha brơi laih djŏp mơta pơjĕh gơnam tăm wơ̆t hăng djuai boh čroh ƀơi lŏn tơnah kơ ƀing gih kiăng kơ ƀơ̆ng; 30samơ̆ kơ abih bang hlô mơnơ̆ng, abih khul čim brĭm amăng adai laih anŭn arơ̆ng aruăč rui ƀơi lŏn tơnah, Kâo hơmâo pha brơi laih rơ̆k hăng añăm tăm mơtah jing gơnam ƀơ̆ng.” Tui anŭn, hơmâo kar hăng anŭn mơtam. 31Ơi Adai ƀuh abih bang tơlơi Ñu hơmâo hrih pơjing anŭn jing hiam, tui anŭn Ñu mơak biă mă yơh. Klăm rơgao laih anŭn mơguah rai, anŭn jing hrơi tal năm.

1

Nguồn gốc thế giới

1Ban đầu Thượng Đế tạo nên trời và đất. 2Lúc bấy giờ đất trống không và vô hình dạng. Bóng tối bao trùm vực thẳm, còn Thần Linh của Thượng Đế bay là là trên mặt nước.

Ngày thứ nhất—Ánh sáng

3Thượng Đế phán, “Ánh sáng hãy xuất hiện,” thì liền có ánh sáng. 4Thượng Đế nhận thấy ánh sáng thật tốt lành, nên Ngài phân ánh sáng ra với bóng tối. 5Ngài gọi ánh sáng là “ngày” và bóng tối là “đêm.” Buổi chiều qua đi, buổi sáng đến. Đó là ngày đầu tiên.

Ngày thứ hai—Bầu trời

6Sau đó Thượng Đế phán, “Phải có một cái vòm phân chia nước ra làm hai.” 7Nên Thượng Đế tạo cái vòm để chứa một số nước ở phía trên khoảng không và một số nước bên dưới khoảng không ấy. 8Thượng Đế gọi khoảng không là “bầu trời.” Buổi chiều qua, buổi sáng đến. Đó là ngày thứ hai.

Ngày thứ ba—Đất khô và thảo mộc

9Rồi Thượng Đế phán, “Nước ở dưới trời phải gom lại một chỗ để đất khô hiện ra.” Sự việc liền xảy ra như thế. 10Ngài gọi chỗ khô ráo là “đất” và chỗ nước tụ lại là “biển.” Thượng Đế thấy điều đó thật tốt lành.
11Sau đó Thượng Đế phán, “Đất phải sinh ra cây cối, một vài loại sinh ra hột giống và loại khác sinh ra trái cây có hột. Mỗi loại hột sẽ sinh ra nhiều cây khác cùng giống.” Sự việc liền xảy ra như Ngài phán. 12Đất sinh ra cây có hột giống, có thứ cây sinh ra trái có hột. Mỗi hột giống tạo ra cây cùng loại. Thượng Đế thấy điều đó thật tốt lành. 13Buổi chiều qua, buổi sáng đến. Đó là ngày thứ ba.

Ngày thứ tư—Mặt trời, mặt trăng
và các ngôi sao

14Rồi Thượng Đế phán, “Phải có các đèn sáng trên trời để phân biệt ngày với đêm. Các đèn đó sẽ dùng làm dấu hiệu chỉ mùa, ngày và năm. 15Các đèn trên trời sẽ chiếu sáng đất.”
 Sự việc liền xảy ra như vậy.
16Nên Thượng Đế tạo ra hai cái đèn lớn. Ngài làm cái đèn sáng hơn để cai trị ban ngày, còn đèn nhỏ hơn để cai trị ban đêm. Ngài cũng tạo ra các ngôi sao. 17Ngài đặt tất cả những vật đó trong bầu trời để chiếu sáng đất 18và dùng cai trị ngày và đêm, cùng để phân biệt ánh sáng với bóng tối. Thượng Đế thấy tất cả những điều đó thật tốt lành. 19Buổi chiều qua, buổi sáng đến. Đó là ngày thứ tư.

Ngày thứ năm—Chim và Cá

20Sau đó Thượng Đế phán, “Nước phải chứa đầy các sinh vật, chim phải bay trong vòm trời phía trên mặt đất.”
21Cho nên Thượng Đế tạo ra các quái vật dưới biển cùng các sinh vật sống trong biển. Biển đầy dẫy các loài đó, mỗi loài sinh ra nhiều con khác cùng giống. Ngài cũng tạo các loài chim bay, mỗi loài chim sinh sản ra các con cùng giống. Thượng Đế thấy những điều đó thật tốt lành. 22Thượng Đế ban phước cho chúng và phán, “Hãy sinh sản cho nhiều để làm cho đầy biển, chim cũng phải sinh ra thật đông trên đất.” 23Buổi chiều qua, buổi mai đến. Đó là ngày thứ năm.

Ngày thứ sáu—Các loài thú
trên đất và loài người

24Rồi Thượng Đế phán, “Đất phải sinh ra các loài thú vật, mỗi loài sinh sản ra nhiều con khác cùng giống. Phải có các loài gia súc, các loài bò sát cùng các dã thú, mỗi loài phải sinh sản ra nhiều con khác cùng giống.” Sự việc liền xảy ra như thế.
25Thượng Đế làm ra các loài dã thú, các loài gia súc, các động vật bò sát để chúng sinh ra các con khác cùng giống. Thượng Đế thấy điều đó thật tốt lành.
26Sau đó Thượng Đế bảo, “Chúng ta hãy tạo nên con người theo hình ảnh của chúng ta, để họ quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời, các loài gia súc, để họ cai trị khắp đất cùng các loài bò sát.”
27Nên Thượng Đế tạo con người theo hình ảnh Ngài. Thượng Đế tạo ra họ theo hình ảnh Ngài. Ngài tạo ra người đàn ông và đàn bà. 28Thượng Đế ban phước cho con người và bảo, “Hãy sinh con đẻ cái thật nhiều cho chật đất và hãy quản trị đất. Hãy cai quản loài cá trong biển, chim trên trời và các động vật trên đất.”
29Thượng Đế phán, “Nầy, ta đã cho các con mọi thứ cây sinh hột giống và các thứ cây ra trái có hột. Dùng những thứ đó mà làm thức ăn. 30Ta cũng đã dùng mọi loài rau cỏ xanh làm thức ăn cho các loài dã thú, chim trên trời cùng các động vật bò sát.” Sự việc liền xảy ra như vậy.
31Thượng Đế nhìn những vật Ngài đã dựng nên, tất cả đều vô cùng tốt đẹp. Buổi chiều qua đi, buổi mai đến. Đó là ngày thứ sáu.