Sự Đức Chúa Trời giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi Ê-díp-tô
1 Khi Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ê-díp-tô, Nhà Gia-cốp lìa bỏ một dân nói tiếng lạ,⚓ 2 Thì Giu-đa trở nên đền thánh Ngài, Và Y-sơ-ra-ên thành nước Ngài. 3 Biển thấy sự ấy, bèn chạy trốn; Sông Giô-đanh chảy trở lại sau;⚓ 4 Núi nhảy như chiên đực, Nổng nhảy khác nào chiên con. 5 Ớ biển, nhân sao ngươi chạy trốn? Ớ Giô-đanh, vì cớ gì mà ngươi chảy trở lại sau? 6 Ớ núi, nhân sao ngươi nhảy như chiên đực? Ớ nổng vì cớ gì mà ngươi nhảy như chiên con? 7 Hỡi đất, hãy run rẩy trước mặt Chúa, Trước mặt Đức Chúa Trời của Gia-cốp, 8 Là Đấng biến hòn đá ra ao nước, Đổi đá cứng thành nguồn nước.⚓
114
Klei Mmuñ Djŏ kơ Klei Găn
1 Tơdah phung Israel kbiă mơ̆ng čar Êjip, sang Yakôp kbiă mơ̆ng sa phung găp djuê blŭ klei tue, 2phung Yuđa jing sang doh jăk Yêhôwa, phung Israel jing phung ñu kiă kriê.
3 Êa ksĭ ƀuh leh anăn đuĕ, êa krông Yurdan kdŭn wĭt kơ tluôn; 4jih jang čư̆ kdăt msĕ si biăp knô, jih jang kbuôn msĕ si êđai biăp. 5Ơ êa ksĭ, ya truh kơ ih tơl ih đuĕ, Ơ êa krông Yurdan, tơl ih kdŭn wĭt kơ tluôn, 6Ơ jih jang čư̆, tơl diih kdăt msĕ si biăp knô, Ơ jih jang kbuôn, tơl kdăt msĕ si êđai biăp?
7Ơ boh lăn, ktư̆ yơ̆ng bĕ ti anăp Yêhôwa, ti anăp Aê Diê phung Yakôp, 8 pô mbliư̆ boh tâo jing êa ênao, brei boh tâo khăng jing akŏ êa.