1 Đức Giê-hô-va là Đấng chăn giữ tôi; tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì. 2 Ngài khiến tôi an nghỉ nơi đồng cỏ xanh tươi Dẫn tôi đến mé nước bình tịnh.⚓ 3 Ngài bổ lại linh hồn tôi, Dẫn tôi vào các lối công bình, vì cớ danh Ngài. 4 Dầu khi tôi đi trong trũng bóng chết, Tôi sẽ chẳng sợ tai họa nào; vì Chúa ở cùng tôi: Cây trượng và cây gậy của Chúa an ủi tôi. 5 Chúa dọn bàn cho tôi Trước mặt kẻ thù nghịch tôi; Chúa xức dầu cho đầu tôi, Chén tôi đầy tràn. 6 Quả thật, trọn đời tôi Phước hạnh và sự thương xót sẽ theo tôi; Tôi sẽ ở trong nhà Đức Giê-hô-va Cho đến lâu dài.
23
Vajtswv yog tus yug yaj
Davi zaj nkauj.
1Yawmsaub yug kuv yam li yug yaj, kuv yuav tsis tu pluas. 2Nws pub kuv pw hauv lub tshav zaub mos ntsuab ntsuab, nws coj kuv mus rau ntawm ntug dej uas nyob ntsiag to. 3Nws txhawb kuv tus ntsuj plig rov muaj zog, nws coj kuv taug txojkev ncaj ncees vim yog saib rau nws lub npe.
4Txawm yog kuv mus hauv lub hav tsaus ntuj nti uas yog txojkev tuag, los kuv tsis ntshai xwm txheej phem dabtsi, vim koj nrog nraim kuv. Koj tus pas nrig thiab koj tus cwj nplij kuv lub siab.