6

Nau Tâm Saơ Puăn Mlâm Ndeh Seh

1Gâp n'gơr đŏng măt jêh ri uănh saơ; aơ, geh puăn mlâm ndeh seh luh tă bơh ta nklang bar mlâm yôk; jêh ri phung yôk nây jêng yôk ma kông. 2Ntŭk ndeh seh saơm geh phung seh chăng; ndeh seh tal bar, geh seh krăk; 3ndeh seh tal pe, seh nglang; ndeh seh tal puăn geh seh êr rvanh. 4Pônây gâp lah ma tông păr ueh nơm ngơi đah gâp, lah: Hơi kôranh gâp! Moh bu ntĭt lĕ ndơ nây? 5Tông păr ueh plơ lah: Nây jêng puăn nuyh huêng brah tâm sial kalơ trôk, luh tă bơh ntŭk khân păng dâk panăp măt kôranh Brah lam bri neh ntu. 6Phung seh krăk dui ndeh nƀuih tât n'gor bri dor, jêh ri phung seh nglang hăn tĭng păng; jêh ri phung seh rvanh êr hăn mpeh bri rđŭng. 7Groi pakơi phung seh dăng-nđuih uĕh hăn lam neh ntu. Tông păr lah ma khân păng: Hăn hom, chop uănh neh ntu. Pôri khân păng chop uănh neh ntu. 8Pônây, păng kuăt gâp, jêh ri lah ma gâp: Aơ, phung seh hăn tât bri dor hă ƀư ăn Huêng Brah gâp gŭ mpăn tâm bri dor.

Nau Ndô Đon Hađăch Ma Y-Yôsuê Jêng Nau Hôr

9Pôaơ nau Y-Yêhôva ngơi ma gâp: 10Ăn may sŏk sĭt lơi phung bună lĕ sĭt nây tă bơh Y-Hêldai, bơh Y-Tôbia jêh ri Y-Jêdaya phung hŏ tât jêh tă bơh ƀon Babylôn; jêh ri tâm nar nây ăn may hăn hom rlet ma ngih Y-Jôsia kon bu klâu Y-Sôphôni. 11Sŏk dơn prăk jêh ri miah ƀư du mlâm đon hađăch ndơ kalơ bôk kôranh ƀư brah toyh Y-Yôsuê kon buklâu Y-Jêhôsadak. 12Ăn may lah ma păng pôaơ: Yêhôva ma phung tahan lah: Ao, geh du huê bunuyh amoh păng jêng Nkŭr-keh, mra văch ma toyh nâm bu n'gĭng tă bơh ntŭk păng, jêh ri ndơ nây mra ndâk ngih brah Yêhôva. 13Păng nơm yơh mra ndâk ngih brah Yêhôva; jêh ri păng nơm yơh mra bu yơk, gŭ chiă uănh ta kalơ sŭng hađăch păng, ƀư kôranh ƀư brah gŭ kalơ sưng hađăch păng; jêh ri mra geh nau tâm rnglăp ăn đăp mpăn ndăng lĕ bar nau kan. 14Đon hađăch mra gŭ tâm ngih brah Yêhôva jêng du ntil ndơ kah gĭt ma Y-Hêldai, Y-Tôbia, Y-Jêlaya jêh ri Y-Hen kon bu klâu Y-Sôphôni. 15Phung gŭ ngai mra tât, ndâk ngih brah Yêhôva; jêh ri khân may mra gĭt Yêhôva ma phung tahan prơh gâp hăn tât ma khân may; tơlah khân may gơih srôih tông bâr Yêhôva may, pôri nau nây mra tât ngăn.

6

Khải Tượng Thứ Tám: Bốn Xe Chiến Mã

1Tôi lại ngước mắt lên nhìn, và thấy bốn xe chiến mã tiến ra từ giữa hai hòn núi. Đó là những núi bằng đồng. 2Cỗ xe thứ nhất thắng ngựa đỏ, cỗ xe thứ nhì ngựa ô, 3cỗ xe thứ ba, ngựa bạch, và cỗ xe thứ tư, ngựa đốm. Ngựa nào cũng hùng mạnh. 4Tôi hỏi thiên sứ nói chuyện với tôi: “Thưa Chúa, những xe chiến mã này có ý nghĩa gì?”
5Thiên sứ đáp: “Đó là gió bốn phương trời bay ra sau khi trình diện Chúa của cả thế gian.” 6Cỗ xe thắng ngựa ô sẽ tiến lên vùng đất phương bắc, ngựa bạch về phía tây, và ngựa đốm xuống miền nam. 7Những con ngựa hùng mạnh tiến ra vì chúng nôn nóng muốn đi tuần khắp đất. Thiên sứ bảo: “Hãy đi tuần khắp đất!” Khi các cỗ xe chạy đi tuần khắp đất, 8thiên sứ gọi tôi, bảo: “Hãy chú ý mấy con ngựa đi về phương bắc. Chúng sẽ làm cho Thần Linh CHÚA được nghỉ ngơi trong vùng đất phương bắc.”

Hành Động Biểu Tượng: Đội Vương Miện Cho Thượng Tế Giô-suê

9Có lời CHÚA phán với tôi: 10“Con hãy nhận lễ vật từ Hen-đai, Tô-bi-gia và Giê-đa-gia, và ngay hôm đó, con hãy đi đến nhà Giô-si-a, con ông Xơ-phan-gia những người này đều trở về từ chốn lưu đày bên Ba-by-lôn. 11Con hãy đem bạc vàng nhận được làm một vương miện hai tầng, đội lên đầu thượng tế Giô-suê, con ông Giê-hô-gia-đat, 12và nói: ‘CHÚA Vạn Quân phán:
  Này, một người mệnh danh là Chồi con,
   Sẽ đâm chồi nứt lộc từ ngay giữa chỗ mình,
   Và xây đền thờ cho CHÚA,
  13Chính người sẽ xây đền thờ CHÚA,
   Người sẽ được tôn trọng, và ngồi cai trị trên ngai mình.
  Thầy tế lễ cũng sẽ ngồi trên ngai mình,
   Và cả hai sẽ bàn mưu góp ý trong hòa khí thân thiện.
14Vương miện sẽ được cất giữ trong đền thờ CHÚA để kỷ niệm Hen-đai, Tô-bi-gia, Giê-đa-gia, và Giô-si-a, con ông Xơ-phan-gia.’ ” 15Khi những người ở xa đến góp phần xây dựng đền thờ CHÚA, ông bà sẽ biết rằng CHÚA Vạn Quân đã sai tôi đến với ông bà. Và điều này sẽ xảy ra khi ông bà thật lòng vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của ông bà.