16

Y-Asa Ngă Klei Bi Mguôp Hŏng Y-Ben-Hadat

(I Mtao 15:16-24)

1Hlăm thŭn tal tlâo pluh năm ênuk Y-Asa kiă kriê, Y-Baêsa mtao Israel đĭ bi blah hŏng phung Yuđa, mdơ̆ng ƀuôn Rama čiăng kơ ñu dưi ghă amâo brei ôh sa čô kbiă amâodah mŭt kơ Y-Asa mtao Yuđa. 2Y-Asa mă prăk leh anăn mah mơ̆ng adŭ pioh ngăn hlăm sang Yêhôwa leh anăn hlăm sang mtao leh anăn mơĭt dŏ anăn kơ Y-Ben-Hadat mtao Siri dôk ti ƀuôn Damas, leh anăn lač, 3“Brei mâo sa klei bi mguôp hdơ̆ng kâo hŏng ih msĕ si ama kâo ngă leh hŏng ama ih; nĕ anei, kâo mơĭt kơ ih prăk leh anăn mah; nao bĕ bi rai hĕ klei ih bi mguôp hŏng Y-Baêsa mtao Israel, čiăng kơ ñu đuĕ mơ̆ng kâo.” 4Y-Ben-Hadat mđing hmư̆ klei Mtao Asa, leh anăn tiŏ nao phung khua kahan ñu bi blah hŏng ƀuôn Israel, leh anăn diñu dưi hŏng ƀuôn Ijôn, ƀuôn Dan, ƀuôn Aƀel-Maim, leh anăn jih jang ƀuôn hjiê čar Naptali. 5Tơdah Y-Baêsa hmư̆ klei anăn, ñu mdei hĕ bruă mdơ̆ng ƀuôn Rama. 6Mtao Asa mă jih jang phung Yuđa mă mđuĕ boh tâo leh anăn kyâo Y-Baêsa yua mdơ̆ng ƀuôn Rama. Hŏng mnơ̆ng anăn Y-Asa mdơ̆ng ƀuôn Gêba leh anăn ƀuôn Mispa.
7Hlăk anăn Y-Hanani pô thâo bi ƀuh truh kơ Y-Asa mtao Yuđa leh anăn lač kơ ñu, “Kyuadah ih knang kơ mtao Siri leh anăn amâo knang kơ Yêhôwa Aê Diê ih ôh, phung kahan mtao Siri tlaih đuĕ leh mơ̆ng ih. 8Amâo djŏ hĕ phung Êthiôpi leh anăn phung Libi mâo phung kahan lu leh anăn lu êbeh êdeh aseh leh anăn phung kahan đĭ aseh? Ƀiădah kyuadah ih knang kơ Yêhôwa, ñu jao leh phung anăn hlăm kngan ih. 9Kyuadah ală Yêhôwa dlăng tar ƀar lăn ala čiăng bi êdah klei ktang ñu tĭng kơ phung mâo ai tiê arăng amâo dưi ƀuah ôh ti anăp Yêhôwa. Hlăm klei anei ih ngă klei mluk; kyuadah mơ̆ng anei kơ anăp ih srăng mâo klei bi blah.” 10Snăn Y-Asa ngêñ kơ pô thâo bi ƀuh anăn, leh anăn bi hnuh gơ̆ hlăm war mnă, kyuadah ñu ngêñ snăk hŏng gơ̆ kyua klei anăn. Leh anăn Y-Asa bi knap đa đa phung ƀuôn sang hlăk anăn.
11Bruă Y-Asa ngă mơ̆ng phŭn truh ti knhal tuč arăng čih leh hlăm hdruôm hră Phung Mtao Yuđa leh anăn Israel. 12Hlăm thŭn tal tlâo pluh dua păn ênuk ñu kiă kriê, Y-Asa mâo klei ruă ti jơ̆ng, leh anăn klei ruă ñu jing kjham hĭn êjai. Ƀiădah wăt êjai ñu ruă, ñu amâo duah Yêhôwa ôh, ƀiădah duah klei đru mơ̆ng phung aê êa drao. 13Y-Asa djiê nao dôk mbĭt hŏng phung aê ñu, djiê hlăm thŭn tal pă pluh sa ênuk ñu kiă kriê. 14Arăng dơr ñu hlăm msat anôk ñu klei leh kơ ñu pô hlăm ƀuôn Y-Đawit. Arăng mđih ñu hlăm sa boh bông arăng bi bŏ leh hŏng lu mta êa ƀâo mngưi arăng mkra leh hŏng klei knhăk. Diñu čuh pui prŏng čiăng mpŭ kơ gơ̆.

16

A-sa chận đứng âm mưu của Ba-ê-sa

1Năm thứ 36 triều vua A-sa, Ba-ê-sa vua Y-sơ-ra-ên đem quân tiến công vào Giu-đa, rồi xây đồn lũy Ra-ma để cắt đứt hệ thống đường sá giao thông của dân Giu-đa. 2A-sa lấy bạc vàng trong kho tàng Đền thờ Chúa và trong ngân khố hoàng cung gửi tặng Bên-ha-đát, vua Sy-ri, tại thủ đô Đa-mách và yêu cầu: 3“Hai nước ta hãy lập minh ước với nhau như các bậc tiên đế hai nước ta đã làm. Đây, tôi xin gửi tặng nhà vua bạc vàng. Vậy xin bãi bỏ minh ước với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, buộc nó rút quân khỏi đất nước tôi!" 4Bên-ha-đát chấp thuận đề nghị ấy, và ra lệnh cho các tướng đem quân tiến công vào đất Y-sơ-ra-ên, chiếm đóng các thành phố Y-giôn, Đan, A-bên Ma-im và các thành phố dùng làm kho tàng trong xứ Nép-ta-li. 5Được tin dữ ấy, Ba-ê-sa liền ngưng ngay công tác xây đồn lũy Ra-ma và bãi bỏ kế hoạch phá hoại nước Giu-đa. 6Vua A-sa huy động toàn dân đi chở đá và gỗ mà Ba-ê-sa bỏ lại tại Ra-ma đem về kiến thiết hai thành phố Ghi-ba và Mích-ba. 7Lúc ấy, nhà tiên tri Ha-na-ni đến yết kiến A-sa, vua Giu-đa, và trách rằng: "Vì bệ hạ nhờ cậy vua Sy-ri thay vì nương cậy Chúa Hằng Hữu là Chân Thần của bệ hạ, nên quân đội Sy-ri đã thoát khỏi tay bệ hạ. 8Quân đội Ê-ti-ô-pi và quân đội Ly-bi không phải hùng cường và đông đảo sao? Chiến xa và kỵ binh của chúng nhiều và mạnh là thế, mà khi bệ hạ nương nhờ Chúa Hằng Hữu, Ngài liền nạp chúng vào tay bệ hạ. 9Vì mắt Chúa Hằng Hữu nhìn qua nhìn lại khắp thế giới, sẵn sàng bày tỏ quyền lực vô song của Ngài cho những người giữ lòng chung thủy với Ngài. Trong vụ này bệ hạ hành động thật dại dột; vì thế, từ nay bệ hạ sẽ phải lâm vào nhiều cuộc chiến tranh!" 10Vua A-sa nổi giận lôi đình khi nghe lời trách móc của tiên tri, bắt nhà tiên tri đưa vào ngục tra tấn. Đồng thời, vua A-sa cũng đàn áp một số người khác trong nhân dân.
11Tất cả các hành động của A-sa từ đầu đến cuối đều được ghi vào sử ký các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên. 12A-sa bị đau chân vào năm thứ 39 triều mình, bệnh tình ngày càng trầm trọng. Trong cơn bệnh tật, A-sa lại không tìm kiếm Chúa, nhưng chỉ nhờ các y sĩ cứu chữa.
13A-sa qua đời vào năm thứ 41 của triều mình và được an táng trong lăng tẩm vua đã xây cất cho mình trong thành Đa-vít. Trước khi an táng, người ta đặt linh cửu vua trên long sàng phủ đầy hương liệu và hương thảo với nhiều loại dầu thơm biệt chế pha trộn với nhau đúng theo kỷ thuật, rồi đốt nhiều hương liệu trong một buổi lễ rất long trọng.