3

Y-Salômôn Mdơ̆ng Sang kơ Yêhôwa

(I Mtao 6:1-28)

1 Y-Salômôn dơ̆ng mdơ̆ng sang Yêhôwa hlăm ƀuôn Yêrusalem ti čư̆ Môriah, anôk Yêhôwa bi êdah leh kơ Y-Đawit ama ñu, ti anôk Y-Đawit ktrâo leh, anôk prah mdiê Y-Ôrnan mnuih Jêbus. 2Ñu dơ̆ng mdơ̆ng hlăm hruê tal dua mlan tal dua hlăm thŭn tal pă ñu kiă kriê. 3Anei klei Y-Salômôn mkă kơ klei mdơ̆ng sang Aê Diê: dơ̆ng gơ̆ tui si heh ênuk hđăp mâo năm pluh heh, leh anăn găn gơ̆ mâo dua pluh heh. 4Adring ti anăp êtung sang mâo dua pluh heh dơ̆ng gơ̆, mdơr hŏng găn sang; leh anăn ti dlông gơ̆ mâo sa êtuh dua pluh heh. Ñu luôm ti lam gơ̆ hŏng mah doh. 5Ñu păng êtung hŏng kyâo čiprơ, leh anăn luôm gơ̆ hŏng mah doh, leh anăn ngă rup ana boh đung leh anăn klei săng đai ti gơ̆. 6Ñu mprăp sang mƀlir hŏng lu boh tâo yuôm. Mah jing mah mơ̆ng čar Parwam. 7Snăn ñu luôm sang hŏng mah — êda ñu, adring ñu, mtih, leh anăn ƀăng bhă; leh anăn ñu kač rup čêrubim ti mtih.
8 Ñu mkra anôk Doh Jăk Hĭn; dơ̆ng gơ̆ mđơr hŏng găn sang mâo dua pluh heh; leh anăn găn gơ̆ mâo dua pluh heh; ñu êpih. 9Boh ktrŏ msei kđĭn mâo sa sêkel kơ grăp êma pluh sêkel mah. Leh anăn ñu luôm adŭ ti dlông hŏng mah.
10 Hlăm anôk Doh Jăk Hĭn ñu ngă dua rup čêrubim hŏng kyâo leh anăn luôm digơ̆ hŏng mah. 11Siap dua rup čêrubim mblang leh mâo dua pluh heh: sa pŏk siap sa čô čêrubim mâo êma heh sô̆ hŏng mtih sang, leh anăn siap mkăn mâo êma heh sô̆ hŏng siap čêrubim mkăn. 12Sa pŏk siap čêrubim tal dua mâo êma heh sô̆ hŏng mtih sang, leh anăn siap mkăn msĕ mơh êma heh sô̆ hŏng čêrubim tal sa. 13Siap phung čêrubim anăn mblang dua pluh heh; čêrubim anăn dôk dơ̆ng, ƀô̆ phă êtung. 14 Leh anăn ñu ngă čhiăm păng hŏng čhiăm piơk leh anăn hrah jŭ, leh anăn hrah huč hŏng kbuă điêt aruăt, leh anăn đêč rup čêrubim ti čhiăm anăn.

Bruă Y-Huram Ngă hlăm Sang Yang

(I Mtao 7:15-51)

15Ti anăp sang ñu ngă dua ƀĕ kmeh boh dlông tlâo pluh êma heh, ti kŏ mâo êma heh kơ grăp ƀĕ kmeh. 16Ñu ngă klei săng đai msĕ si sa aruăt añŭ leh anăn dưm dŏ anăn ti kŏ kmeh; leh anăn ñu ngă sa êtuh boh pomgranat leh anăn dưm dŏ anăn ti klei săng đai. 17Ñu mdơ̆ng kmeh anăn ti anăp sang yang, sa ƀĕ tĭng dhŭng, sa ƀĕ mkăn tĭng dưr; kmeh tĭng dhŭng ñu pia Jakin, leh anăn kmeh tĭng dưr ñu pia Bôas.

3

Sô-lô-môn khởi công xây cất đền thờ

1Rồi Sô-lô-môn bắt đầu xây đền thờ cho CHÚA ở Giê-ru-sa-lem trên núi Mô-ri-a. Đó là nơi CHÚA hiện ra cùng Đa-vít, cha vua. Sô-lô-môn xây đền thờ ngay trên nơi Đa-vít đã chuẩn bị trên sàn đạp lúa của A-rau-na, người Giê-bu-sít. 2Sô-lô-môn khởi công vào tháng hai năm thứ tư triều đại mình.
3Sô-lô-môn dùng các kích thước sau đây để xây Đền thờ của Thượng Đế. Dài ba mươi thước, rộng mười thước, đó là thước đo cũ. 4Vòm cửa trước của phòng chính trong đền thờ dài mười thước, cao mười thước. Ông bọc vàng ròng bên trong vòm cửa. 5Ông đặt các bảng gỗ thông trên vách của phòng chính và bọc vàng ròng các bảng gỗ đó. Rồi ông đặt các kiểu vẽ cây chà là và các xích vàng lên đó. 6Ông trang hoàng đền thờ bằng ngọc và vàng lấy từ Ba-va-im. 7Ông khảm vàng trên các đà, và trần đền thờ, các cột cửa, vách, cửa và đồng thời khắc các con thú có cánh trên vách.
8Rồi ông xây Nơi Chí Thánh. Nơi đó dài mười thước, rộng mười thước, tức bằng chiều rộng của đền thờ. Ông dùng khoảng 21 tấn vàng để bọc các vách nơi đó. 9Các đinh vàng cân nặng hơn một cân. Ông cũng bọc vàng các phòng thượng. 10Ông làm hai con thú có cánh bọc vàng cho Nơi Chí Thánh. 11Các con thú có cánh ngang ba thước. Một cánh của con thú ngang hai thước và chạm một vách đền thờ. Cánh kia của con thú cũng dài hai thước và chạm cánh với con thú thứ nhì. 12Một cánh của con thú thứ nhì chạm vách kia của phòng và cũng dài hai thước. Cánh kia của con thú thứ nhì chạm cánh với cánh của con thú thứ nhất, và cũng dài hai thước. 13Cộng chung lại hai cánh của các con thú ngang chín thước. Các con thú đứng trên chân mình đối diện Nơi Thánh.
14Ông làm màn bằng chỉ xanh, tím, và đỏ, vải đắt tiền và vẽ kiểu các con thú có cánh trên đó.
15Ông làm hai cây trụ đứng phía trước đền thờ cao khoảng mười tám thước và mỗi đầu trụ cao hơn hai thước. 16Ông cũng làm một mạng lưới và đặt nó trên đầu trụ. Ông làm 100 trái lựu và treo chúng trên các dây xích. 17Rồi ông dựng hai cây trụ trước đền thờ. Một trụ nằm về phía Nam, trụ kia về phía Bắc. Ông đặt tên trụ phía Nam là Gia-kin và trụ phía Bắc tên là Bô-ô.