1 Ha-lê-lu-gia! Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! 2 Trọn đời sống tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va; Hễ tôi còn sống chừng nào tôi sẽ hát xướng cho Đức Chúa Trời tôi chừng nấy. 3 Chớ nhờ cậy nơi các vua chúa, Cũng đừng nhờ cậy nơi con loài người, là nơi không có sự tiếp trợ. 4 Hơi thở tắt đi, loài người bèn trở về bụi đất mình; Trong chánh ngày đó các mưu mô nó liền mất đi. 5 Phước cho người nào có Đức Chúa Trời của Gia-cốp giúp đỡ mình, Để lòng trông cậy nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình! 6 Ngài là Đấng dựng nên trời đất, Biển, và mọi vật ở trong đó; Ngài giữ lòng thành thực đời đời,⚓ 7 Đoán xét công bình cho kẻ bị hà hiếp, Và ban bánh cho người đói. Đức Giê-hô-va giải phóng người bị tù; 8 Đức Giê-hô-va mở mắt cho người đui; Đức Giê-hô-va sửa ngay lại những kẻ cong khom; Đức Giê-hô-va yêu mến người công bình; 9 Đức Giê-hô-va bảo hộ khách lạ, Nâng đỡ kẻ mồ côi và người góa bụa; Nhưng Ngài làm cong quẹo con đường kẻ ác, 10 Đức Giê-hô-va sẽ cai trị đời đời; Ớ Si-ôn, Đức Chúa Trời ngươi làm Vua đến muôn đời! Ha-lê-lu-gia!
146
The Happiness of Those Whose Help Is the Lord
1Praise the Lord! ⚓Praise the Lord, O my soul! 2⚓While I live I will praise the Lord; I will sing praises to my God while I have my being. 3⚓Do not put your trust in princes, Nor in a son of man, in whom thereis no help. 4⚓His spirit departs, he returns to his earth; In that very day ⚓his plans perish. 5⚓Happy ishe who has the God of Jacob for his help, Whose hope is in the Lord his God, 6⚓Who made heaven and earth, The sea, and all that is in them; Who keeps truth forever, 7⚓Who executes justice for the oppressed, ⚓Who gives food to the hungry. ⚓The Lord gives freedom to the prisoners. 8⚓The Lord opens theeyesof the blind; ⚓The Lord raises those who are bowed down; The Lord loves the righteous. 9⚓The Lord watches over the strangers; He relieves the fatherless and widow; ⚓But the way of the wicked He turns upside down. 10⚓The Lord shall reign forever— Your God, O Zion, to all generations. Praise the Lord!