21

Manaxe ua vaajntxwv kaav Yuta

(2VKk. 33:1-20)

1Thaus Manaxe chiv ua vaajntxwv nwg noob nyoog muaj kaum ob xyoos, nwg nyob huv Yeluxalee kaav tau tswb caug tswb xyoos. Nwg nam npe hu ua Hexinpa. 2Nwg ua tej kws Yawmsaub pum tas phem kawg le, nwg ua lawv le tej kevcai qas vuab tsuab kws lwm haiv tuabneeg ua, yog cov kws Yawmsaub ntab tawm ntawm cov Yixayee hauv ntej moog. 3Nwg rov ua tej chaw sab teev daab kws nwg txwv Hexekhiya tub muab rhuav taag lawd, hab nwg ua tej thaaj teev daab Npa‑aa hab ua ncej daab Asela, ib yaam le cov Yixayee tug vaajntxwv Ahaj tau ua. Nwg pe nub pe hli hab tej nub qub sau nruab ntug huvsw hab ua koom rua tej hov. 4Nwg ua tej thaaj teev daab rua huv Yawmsaub lub tuam tsev, kws yog lub chaw kws Yawmsaub tub has tas, “Kuv yuav muab kuv lub npe ca rua huv Yeluxalee.” 5Nwg ua tej thaaj xyeem rua lub nub lub hli hab tej nub qub sau nruab ntug huvsw rua huv ob lub tshaav puam huv Yawmsaub lub tuam tsev. 6Nwg muab nwg tug tub tua hlawv xyeem rua daab, hab nwg saib caij saib nyoog saib yaig saib swj hab nwg moog nug tej txwv neeb txwv yaig hab tej kws muaj daab leej nkaub. Nwg ua tej kws Yawmsaub pum tas phem kawg nkaus le zwg ua rua Yawmsaub npau tawg. 7Nwg muab tug txoov daab Asela kws nwg txaug txawb rua huv lub tuam tsev kws Yawmsaub tub has rua Tavi hab nwg tug tub Xalaumoo lawm has tas, “Lub tuam tsev nuav hab lub nroog Yeluxalee kws kuv tub xaiv huv txhua xeem Yixayee lug mas kuv yuav ca kuv lub npe nyob huv moog ib txhws. 8Kuv yuav tsw ua rua cov Yixayee txhais kwtaw tswv tawm huv lub tebchaws kws kuv tub muab rua puab tej laug lawd dua le lawm, yog tas puab ceev faaj ua lawv le txhua yaam kws kuv has kuas puab ua hab ua lawv le txuj kevcai huvsw kws kuv tug qhev Mauxe has rua puab.” 9Tassws puab tsw noog hab Manaxe ntxag puab moog ua phem heev dua tej haiv tuabneeg kws Yawmsaub tub muab ua puam tsuaj taag rua ntawm puab hauv ntej.
10Yawmsaub kuas cov xwbfwb cev Vaajtswv lug kws yog nwg cov tub qhe moog has tas, 11“Vem yog Yuta tug vaajntxwv Manaxe tau ua tej kev qas vuab tsuab hab ua phem heev dua le cov Amaulai kws nyob ua nwg ntej tau ua, hab nwg tej txoov daab ntawd tau ua rua cov Yuta ua txhum, 12vem le nuav Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Kuv saamswm yuav coj kev puam tsuaj luj kawg le lug rua Yeluxalee hab Yuta mas txhua tug kws nov yuav rhab qhov ntsej. 13Kuv yuav muab txuj hlua kws ntsuag lub nroog Xamali lawm lug hab swv lub qai hlau kws ntsuag Ahaj caaj ceg qhov kws ntseg lug dai ntsuag lub nroog Yeluxalee. Hab kuv yuav ntxuav Yeluxalee yaam nkaus le ntxuav lub phaaj hab muab khwb. 14Kuv yuav muab kuv qub txeeg qub teg kws tseed tshuav laim pov tseg hab muab puab rua huv puab cov yeeb ncuab txhais teg. Puab yuav raug luas txeeb hab lws taag nrho huvsw 15vem puab tau ua tej kws kuv pum tas phem kawg le hab ua rua kuv npau tawg txwj nub kws puab tej laug tawm huv Iyi tebchaws lug txug naj nub nwgnuav.’ ”
16Ntau dua le hov Manaxe tseed muab tej tuabneeg kws tsw txhum tua pov tseg coob kawg le rua huv Yeluxalee ntshaav lab vog puv nkaus rua txhua qhov. Nuav yog tej kev txhum kws luj tshaaj qhov kws nwg coj cov Yuta ua txhum puab txhad ua tej kws Yawmsaub pum tas phem kawg le.
17Lwm yaam num kws Manaxe ua hab txhua yaam kws nwg ua hab tej kev txhum kws nwg ua mas tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug Yuta tej vaajntxwv le keeb kwm. 18Manaxe txawm tuag moog nrug nwg tej laug nyob. Puab muab nwg log rua huv lub vaaj kws nyob ntawm nwg lub tsev yog lub vaaj Usxa, mas nwg tug tub Amoo sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.

Amoo ua vaajntxwv kaav Yuta

(2VKk. 33:21-25)

19Thaus Amoo sawv ua vaajntxwv kaav nwg noob nyoog muaj neeg nkaum ob xyoos, nwg nyob huv Yeluxalee kaav tau ob xyoos. Nwg nam npe hu ua Mesuleme, yog Haluj kws yog tuabneeg huv Yaunpa tug ntxhais. 20Nwg ua tej kws Yawmsaub pum tas phem kawg le, ib yaam nkaus le nwg txwv Manaxe tau ua lawd. 21Nwg taug nraim nwg txwv tug neev taw. Nwg ua koom rua tej txoov daab kws nwg txwv teev hab pe hawm tej txoov daab hov. 22Nwg muab Yawmsaub kws yog nwg tej laug tug Vaajtswv tso tseg tsw taug Yawmsaub txujkev. 23Mas Amoo cov tub teg tub taw tuav huv faav xeeb rua nwg hab muab nwg tua rua huv nwg lub tsev. 24Tassws cov pejxeem muab txhua tug kws tuav huv faav xeeb rua vaajntxwv Amoo tua huvsw lawm, hab cov pejxeem tsaa nwg tug tub Yauxiya ua vaajntxwv nyob nwg chaw. 25Lwm yaam num kws Amoo ua mas tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug Yuta tej vaajntxwv le keeb kwm. 26Puab muab nwg log rua huv nwg lub qhov ntxaa kws nyob huv lub vaaj Usxa. Mas nwg tug tub Yauxiya sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.

21

Sự thờ hình tượng của Ma-na-se, vua Giu-đa

1 Ma-na-se được mười hai tuổi khi người lên làm vua; người cai trị năm mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Hép-si-ba. 2 Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va và theo sự thờ phượng gớm ghiếc của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên. 3 Người sửa xây lại các nơi cao mà Ê-xê-chia, cha người, đã phá hủy, lập bàn thờ cho Ba-anh, dựng hình tượng A-sê-ra giống như của A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, đã làm, cúng thờ toàn cơ binh trên trời và hầu việc nó. 4 Người cũng lập bàn thờ trong đền của Đức Giê-hô-va, mà Đức Giê-hô-va có phán về đền thờ rằng: Ấy tại nơi Giê-ru-sa-lem ta để danh ta ngự. 5 Người xây những bàn thờ cho toàn cơ binh trên trời, tại nơi hai hành lang về đền thờ của Đức Giê-hô-va. 6 Người đưa con trai mình qua lửa, tập tành phép thiên văn và việc bói điềm; lập lên những đồng cốt và thầy bói. Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va quá chừng, chọc giận Ngài hoài. 7 Còn hình tượng A-sê-ra mà người đã làm, thì người dựng trong đền thờ mà Đức Giê-hô-va có phán với Đa-vít và Sa-lô-môn, con trai người, rằng: Ấy trong đền nầy và trong Giê-ru-sa-lem, thành ta đã chọn trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, mà ta sẽ đặt danh ta ngự đời đời. 8 Nếu Y-sơ-ra-ên lo gìn giữ mọi điều ta đã phán dạy, mọi luật pháp mà Môi-se, tôi tớ ta, đã truyền cho chúng nó, thì ta sẽ chẳng để dân Y-sơ-ra-ên đi xiêu lạc ngoài xứ mà ta đã ban cho tổ phụ chúng nó. 9 Nhưng chúng nó không nghe; chúng nó bị Ma-na-se quyến dụ làm gian ác hơn các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã tuyệt diệt khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.
10 Đức Giê-hô-va bèn cậy các tiên tri, là tôi tớ Ngài, mà phán rằng: 11 Vì Ma-na-se, vua Giu-đa, đã phạm những sự gớm ghiếc ấy, và có làm ác hơn mọi điều dân A-mô-rít đã làm trước người, cùng quyến dụ Giu-đa phạm tội với hình tượng nó, --- 12 vì cớ đó, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Kìa, ta sẽ giáng trên Giê-ru-sa-lem và trên Giu-đa những tai họa cả thể, đến đỗi phàm ai nghe nói đến phải lùng bùng lỗ tai. 13 Ta sẽ giăng trên Giê-ru-sa-lem dây đo Sa-ma-ri và cân nhà của A-háp. Ta sẽ xóa sạch Giê-ru-sa-lem như người ta chùi rửa cái dĩa, rồi úp nó xuống sau khi rửa xong. 14 Ta sẽ từ bỏ phần còn sót lại về sản nghiệp ta, phó chúng nó vào tay thù nghịch chúng nó; chúng nó sẽ trở thành hóa tài và miếng mồi của họ; 15 vì chúng nó làm những điều ác trước mặt ta, chọc giận ta, từ ngày tổ phụ chúng nó ra khỏi Ê-díp-tô cho đến ngày nay.
16 Ma-na-se cũng đổ nhiều huyết vô tội ra, đến đỗi Giê-ru-sa-lem bị ngập từ đầu nầy đến đầu kia. Lại phụ thêm những tội lỗi người phạm, gây cho Giu-đa phạm tội nữa, và làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va.
17 Các chuyện khác của Ma-na-se, những công việc người, và tội người đã phạm, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa. 18 Ma-na-se an giấc với tổ phụ người, được chôn trong vườn của đền người, tức trong vườn U-xa. A-môn, con trai người, cai trị thế cho người.

A-môn kế vị Ma-na-se

19 Khi A-môn lên làm vua, tuổi được hai mươi hai; người cai trị hai năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Mê-su-lê-mết, con gái của Ha-rút, cháu của Giô-ba. 20 Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, y như Ma-na-se, cha người, đã làm. 21 Người đi theo y một đường của cha người, hầu việc hình tượng mà cha người đã hầu việc, và quì lạy trước mặt chúng nó. 22 Người lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, không đi theo con đường của Đức Giê-hô-va. 23 Vả, những tôi tớ của A-môn mưu phản người, và giết người tại trong đền vua, 24 Nhưng dân của xứ giết hết thảy những kẻ phản nghịch vua A-môn, và tôn Giô-si-a, con trai người, lên làm vua thế cho người.
25 Các chuyện khác của A-môn, và công việc người làm, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa. 26 Người được chôn trong mồ mả người nơi vườn U-xa; rồi Giô-si-a, con trai người, kế vị người.