2

Nau Mbơh Lor Tâm Rdâng Ma Môap, Yuda Jêh Ri Israel

1Yêhôva lah pô aơ: "Yor nau tih mhĭk Môap rlau nau vay, pe ntil nđâp puăn ntil đŏng, gâp mâu ŭch rgâl ôh nau gâp tâm rmal păng;
 yorlah khân păng su jêh nting hađăch n'gor Êdôm tât jêng buh.
2Pôri gâp mra njuăl ŭnh sa pôih nâp ƀon Kêriôt,
 jêh ri Môap mra khĭt ta nklang nau drơu drơu, ta nklang bâr lŭng nter jêh ri uh nŭng.
3Gâp mra ƀư rai hađăch bơh ta nklang păng, jêh ri nkhĭt lĕ rngôch phung kôranh ndrel ma păng," Yêhôva lah.
4Yêhôva lah pô aơ:
 "Yor nau tih mhĭk Yuda rlau nau vay mra, pe ntil nđâp puăn ntil đŏng, gâp mâu ŭch rgâl ôh nau gâp tâm rmal păng;
 yorlah khân păng dun jêh ma nau vay Yêhôva, jêh ri mâu djôt prăp ôh nau păng ntĭnh,
 khân păng hŏ tĭnh kơt nau mƀruh bơh chô yau khân păng, ƀư vĭ trong ma khân păng.
5Pôri gâp mra njuăl ŭnh sa pôih nâp ƀon Yêrusalem."

Nau Phat Dôih Phung Israel

6Yêhôva lah pô aơ:
 "Yor nau tih mhĭk Israel rlau nau vay, pe ntil nđâp puăn ntil đŏng, gâp mâu ŭch rgâl ôh nau gâp tâm rmal păng; yorlah khân păng tăch bunuyh sŏng sŏk prăk, tăch phung ndĭt trơi sŏk du gu ntâu jot.
7Khân păng jot plên bôk phung ndĭt trơi tâm neh muy, jêh ri ƀư kue trong ma bunuyh rvưt. Du huê buklâu jêh ri mbơ̆ păng hăn nsum ma du huê bu ur, pô nây ƀư ƀơ̆ amoh kloh ueh gâp.
8Khân păng bêch êp ăp nơng, ta kalơ ao jâr bu hŏ ƀư ndơ mphiar jêh ri nhêt ndrănh phung bu mra kuh tâm ngih brah khân păng.
9Nđâp tơlah pô nây, "gâp nơm ƀư rai jêh phung Amôrit ta năp măt khân păng, jêng phung bunuyh prêh, săk juat khân păng nâm bu prêh tơm si sêdar, jêh ri dăng katang nâm bu tơm si sen.
 Gâp ƀư rai jêh play khân păng ta kalơ jêh ri reh khân păng tâm dâng.
10Tâm ban lĕ gâp ngluh jêh khân may tă bơh n'gor bri Êjipt, jêh ri njŭn khân may tâm puăn jê̆t năm gŭ tâm bri rdah, gay ăn khân may sŏk sĭt krâm bri phung Amôrit.
11Gâp hŏ njêng bơh phung kon bu klâu khân may jêng phung kôranh nơm mbơh lor, jêh ri ƀaƀă phung bu klâu ndăm gâp njêng phung Nasirit. Yêhôva lah:
 Hơi phung kon sau Israel, mâu di hĕ pô nây?"
12Ƀiălah khân may hŏ ăn ma phung
 Nasirit nhêt ndrănh jêh ri buay phung kôranh nơm mbơh lor lah:
 'Lơi khân may mbơh lor ôh!'
13Aơ, gâp mra mpet khân may tâm ntŭk khân may nâm bu du bôk ndeh rdeng lĕ roch jêh nchăp ba tâm tŭn mpet.
14Bunuyh nchuăt dŭt pral mâu mra dơi du ôh; bunuyh ngăch dăng kôranh mâu dơi lĕ têm n'hâm suan păng, jêh ri bunuyh janh katang kŏ mâu dơi lĕ tâm rklaih nau rêh păng nơm.
15Nơm djôt na mâu mra dơi tâm rdâng ôh, jêh ri bunuyh n chuăt prăl mâu mra dơi lăn klaih păng nơm ôh; bunuyh ncho seh kŏ mâu dơi klaih lĕ păng nơm.
16jêh ri bunuyh janh lơn tâm phung tahan, mra nchuăt-rhôk tâm nar nây," Yêhôva lah.

2

Mô-áp

1Chúa phán: "Nhân dân Mô-áp phạm tội quá nhiều - gấp ba, gấp bốn lần khi trước - nên Ta phải đoán phạt, không dung thứ được nữa. Họ đã đào mả đốt xương các vua Ê-đôm làm vôi. 2Ta sẽ phóng hỏa đốt xứ Mô-áp, đốt luôn các đền đài, chiến lũy của Kê-ri-giốt. Mô-áp sẽ bị tiêu diệt giữa tiếng hò hét xung phong và tiếng kèn trận thúc quân. 3Vua quan nó sẽ bị giết chung với nhau." Chúa phán vậy.

Giu-đa

4Chúa phán: "Nhân dân Giu-đa phạm tội quá nhiều - gấp ba gấp bốn lần khi trước - nên Ta phải đoán phạt, không dung thứ được nữa. Họ đã khinh dể luật pháp Chúa không vâng giữ mạng lệnh Ngài. Họ lầm đường lạc lối vì nghe theo những luận điệu giả dối đã đánh lừa tổ phụ họ ngày xưa. 5Ta sẽ phóng hỏa đốt xứ Giu-đa, đốt luôn cả các đền đài, chiến lũy của Giê-ru-sa-lem."

Y-sơ-ra-ên

6Chúa phán: "Nhân dân Y-sơ-ra-ên phạm tội quá nhiều - gấp ba gấp bốn lần khi trước - nên Ta phải đoán phạt, không dung thứ được nữa. Chúng tham nhũng, nhận tiền hối lộ để kết án người công chính, bán dân nghèo làm nô lệ vì họ không trả nổi nợ nần, thậm chí đổi một người bần cố lấy một đôi dép. 7Chúng nhẫn tâm đạp lên đầu những người sa cơ thất thế, chà đạp họ xuống bùn đen và xua đuổi những người hiền từ bị áp bức. Hai cha con tranh nhau ăn nằm với một người con gái phục vụ trong Đền thờ, làm cho Danh thánh Ta bị xúc phạm. 8Chúng làm ra vẻ sùng đạo, vào nằm ngủ bên các bàn thờ, nhưng chúng đang tâm nằm ngủ trên lớp áo xống mà người túng ngặt đem cầm cố. Chúng vào Đền thờ dâng lễ quán bằng rượu chúng đã mua với tiền trộm cắp.
9Chúng quên rằng Ta đã tiêu diệt dân A-mô-rít để dọn đường cho chúng vào Đất hứa - đó là một dân khổng lồ, cao như cây tuyết tùng và mạnh như cây sồi, nhưng Ta đã hái hết trái và chặt hết rễ làm sức mạnh họ tiêu tan. 10Ta đã đem tổ phụ các ngươi ra khỏi ngục tù Ai-cập, dìu dắt họ 40 năm trong sa mạc, để cho họ vào chiếm đất của dân A-mô-rít. 11Ta đã dấy lên một số tiên tri giữa dân tộc các ngươi, chọn một số thanh niên làm người Na-xi-rê. Có phải đúng không, nhân dân Y-sơ-ra-ên?" Chúa hỏi. 12“Tuy nhiên, các ngươi quyến rũ người Na-xi-rê uống rượu và bảo các tiên tri: 'Im đi, đừng nói nữa!' 13Này, Ta sẽ đè bẹp các ngươi, như bị chiếc xe vận tải chở lúa cán bẹp dí. 14Lanh lẹ đến đâu cũng không chạy thoát; mạnh mẽ đến đâu cũng phải kiệt sức; anh dũng đến đâu cũng phải tử trận. 15Dùng tên đạn phòng thân cũng không đứng nổi. Chạy vắt giò lên cổ cũng không bảo tồn được mạng sống. 16Và kẻ can trường nhất trong quân đội cũng phải trần truồng trốn chui trốn nhủi trong ngày Ta đoán phạt." Chúa phán vậy.