13

Nau Bu Deh Ma Y-Samsôn

1Phung ƀon lan Israel plơ̆ ƀư tay nau mhĭk ta năp măt Yêhôva; jêh ri Yêhôva jao khân păng tâm ti phung Philistin tâm puăn jê̆t năm.
2Geh du huê bunuyh ƀon Sôra bơh ndŭl mpôl Dan, amoh păng Y-Manôa; ur păng jêng bu ur ndrô gâng, mâu geh kon ôh. 3Tông mpăr ueh Yêhôva tâm mpơl ma bu ur nây jêh ri lah ma păng pô aơ: "Aơ, ay jêng bu ur ndrô gâng, mâu geh kon; ƀiălah ay mra ntreo jêh ri deh du huê kon buklâu. 4Pôri ntơm bơh aƀaơ ăn ay njrăng hom, lơi nhêt ndrănh, mâu lah moh ndơ jêng nhŭl, jêh ri tâm ban đŏng lơi ta sa ndơ ƀơ̆ ôh; 5yorlah ay mra ntreo jêh ri deh du huê kon buklâu. Mâu dơi ăn măt pêih poih ôh bôk păng yorlah kon nây mra jêng du huê Nasirit ma Brah Ndu; ôklah taơ păng mra tâm rklaih phung Israel klaih bơh ti phung Philistin."
6Bu ur nây hăn nkoch ma sai păng." Du huê bunuyh Brah Ndu văch tât ma gâp, jêh ri muh măt păng nâm bu muh măt tông mpăr ueh Brah Ndu, klach krit ngăn. Gâp mâu ôp ôh păng mbah tă păng văch, jêh ri păng mâu mbơh ôh amoh păng ma gâp. 7Biălah păng lah ma gâp pôaơ: 'Aơ, ay mra ntreo jêh ri deh ma du huê kon buklâu. Pônây lơi ta nhêt ôh ndrănh mâu lah moh ndơ jêng nhŭl, jêh ri tâm ban đŏng lơi ta sa ôh ndơ ƀơ̆; yorlah buklâu aơ mra jêng Nasirit ma Brah Ndu ntơm bơh nar deh tât nar păng khĭt."
8Y-Manôa mbơh sơm ma Yêhôva lah pô aơ: "Hơi Yêhôva, gâp vơl ma may, ăn bunuyh Brah Ndu nơm may prơh hăn nây plơ̆ văch tay ma hên, jêh ri nti ma hên moh hên mra ƀư ma kon mra deh nây."
9Brah Ndu dơn jêh nau Y-Manôa mbơh sơm, jêh ri tông mpăr ueh Brah Ndu plơ̆ văch tay ma bu ur nây dôl păng gŭ tâm mir; ƀiălah Y-Manôa sai păng mâu gŭ ndrel ôh ma păng. 10Bu ur hăn nchuăt nkoch ro ma sai păng jêh ri lah: "Aơ, bunuyh hŏ văch tât ma gâp ta nar nôk nây nơh, aƀaơ tâm mpơl tay đŏng. 11Y-Manôa dâk hăn tĭng ur păng, jêh ri tơlah lĕ êp jêh bunuyh nây, păng lah ma ôbăl: "Di lĕ may jêng nơm hŏ ngơi jêh ma bu ur aơ?" Ôbăl lah: "Gâp ro yơh." 12Y-Manôa lah: "Tơlah nau may ngơi mra tât ngăn, mâm nau rêh kon se jê̆ aơ mra djôt prăp nau vay, jêh ri moh păng mra ƀư?" 13Tông mpăr ueh Yêhôva lah ma Y-Manôa pô aơ: "Ăn bu ur aơ njrăng moh nau gâp hŏ lah jêh. 14Păng lơi ta sa moh ntil ndơ tă bơh n'gar play kriăk ƀâu, lơi ta nhêt ôh ndrănh, mâu lah moh ndơ jêng nhŭl, jêh ri tâm ban đŏng lơi ta sa ôh ndơ ƀơ̆. Ăn păng ƀư tĭng kơt lĕ nau gâp hŏ ntĭm an jêh.
15Nôk nây, Y-Manôa lah ma tông păr ueh Yêhôva pôaơ: "Gâp dăn ma may hên ŭch kân may jêh ri nkra du mlâm be kon ma may." 16Tông mpăr ueh Yêhôva lah ma Y-Manôa: "Nđâp lah may kân gâp gŭ, gâp mâu mra sa ôh ndơ may; ƀiălah tơlah may nhhơr ndơ nhhơr gŭch, pônây ăn may nhhơr ndơ nây ma Yêhôva." (Yorlah Y-Manôa mâu gĭt ôh păng jêng tông mpăr ueh Yêhôva). 17Y-Manôa lah ma tông mpăr ueh Yêhôva, "Mbu amoh may, gay ma hên yơk ma may tơlah nau may ngơi mra tât di ngăn?" 18Tông mpăr ueh Yêhôva lah ma păng pôaơ: "Mâm ƀư may ôp ma amoh gâp, yorlah amoh gâp jêng khlay ngăn?" 19Pônây Y-Manôa sŏk du mlâm be kon ndrel ma ndơ nhhơr ranih muy, jêh ri nhhơr ndơ nây ta kalơ lŭ ma Yêhôva. Tông mpăr ueh Yêhôva ƀư du nau khlay ngăn ngên dôl Y-Manôa jêh ri ur păng gŭ uănh. 20Tơlah mpiăt ŭnh tă bơh nơng hao leo kalơ trôk, tông mpăr ueh Yêhôva hao tâm mpiăt ŭnh tă bơh nơng nây. Tơlah Y-Manôa jêh ri ur păng uănh nau nây khân păng chŭn muh măt ta neh.
21Tông mpăr ueh Yêhôva mâu hôm tâm mpơl ôh ma Y-Manôa jêh ri ur păng. Pônây Y-Manôa gĭt păng jêng tông mpăr ueh Yêhôva. 22Y-Manôa lah ma ur păng, "N'hêl nanê̆ he mra khĭt yorlah he lĕ saơ jêh Brah Ndu 23Ƀiălah ur păng lah ma păng pôaơ: "Tơlah Yêhôva ŭch nkhĭt he, mâm dĭng păng dơm jêh ndơ nhhơr gŭch jêh ri ndơ nhhơr ranih muy ta ti he, mâu lah tâm mpơl ma he saơ lĕ nau nây, mâu lah mbơh ma he nau tâm ban pônây."
24Bu ur nây deh ma du huê kon buklâu jêh ri ntơ amoh păng Y-Samsôn. Kon se jê̆ văch ma toyh, jêh ri Yêhôva ăn nau ueh lăng ma păng. 25Jêh ri Huêng Brah Yêhôva ntơm ntrôl păng ta ƀon Mahaneh Dan, vah vang ƀon Sôra jêh ri ƀon Êstaôl.

13

Sam-sôn ra đời

1Dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, nên Đức Giê-hô-va phó họ vào tay dân Phi-li-tin trong bốn mươi năm.
2Có một người ở Xô-rê-a thuộc bộ tộc Đan, tên là Ma-nô-a. Vợ ông hiếm muộn, không có con. 3Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện đến với nàng và nói: “Nầy, ngươi vốn hiếm muộn, không có con, nhưng ngươi sẽ thụ thai và sinh một bé trai. 4Vậy, từ nay hãy thận trọng, chớ uống rượu hay là thức uống có men, và cũng đừng ăn vật gì không tinh sạch, 5vì ngươi sẽ thụ thai và sinh một bé trai. Dao cạo sẽ không đưa qua đầu nó, vì đứa trẻ nầy sẽ làm người Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời từ trong lòng mẹ. Chính nó sẽ giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay dân Phi-li-tin.”
6Người đàn bà đi thuật lại với chồng: “Một người của Đức Chúa Trời đã đến với tôi, diện mạo người ấy rất đáng sợ, giống như diện mạo thiên sứ của Đức Chúa Trời. Tôi không dám hỏi người ấy từ đâu đến, và người ấy cũng không cho biết tên. 7Nhưng người ấy có nói với tôi: ‘Nầy, ngươi sẽ thụ thai và sinh một bé trai. Vậy bây giờ, chớ uống rượu hay thức uống có men, và cũng đừng ăn vật gì không tinh sạch, vì đứa bé đó sẽ làm người Na-xi-rê của Đức Chúa Trời từ trong lòng mẹ cho đến ngày qua đời.’”
8Ma-nô-a cầu nguyện với Đức Giê-hô-va rằng: “Lạy Chúa! Xin Chúa cho người của Đức Chúa Trời mà Chúa đã sai xuống, lại đến với chúng con, để dạy chúng con phải làm gì cho đứa bé sẽ sinh ra!” 9Đức Chúa Trời nhậm lời cầu nguyện của Ma-nô-a. Thiên sứ của Đức Chúa Trời lại đến với người nữ khi nàng đang ngồi ngoài đồng; còn Ma-nô-a, chồng nàng, không có ở đó với nàng. 10Người đàn bà liền chạy đến thuật cho chồng: “Kìa, người đã đến với tôi hôm trước, nay lại hiện đến.” 11Ma-nô-a vội vàng đi theo vợ mình, và khi đến gần người ấy thì hỏi rằng: “Ông có phải là người đã phán dặn với vợ tôi chăng?” Người ấy đáp: “Phải, chính ta”. 12Ma-nô-a tiếp: “Khi lời ông được ứng nghiệm, thì đứa trẻ phải tuân theo luật nào, và nó phải làm những gì?” 13Thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán với Ma-nô-a rằng: “Vợ ngươi phải kiêng cữ mọi điều ta đã dặn. 14Nàng chớ nên ăn bất cứ vật gì từ vườn nho, chớ uống rượu hay là thức uống có men, và cũng đừng ăn vật gì không tinh sạch. Nàng phải tuân giữ mọi điều ta đã phán dặn.”
15Bấy giờ, Ma-nô-a thưa với thiên sứ của Đức Giê-hô-va: “Xin cho phép chúng tôi được cầm ông lại để dọn cho ông một con dê con.” 16Thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói với Ma-nô-a rằng: “Dù ngươi cầm ta lại, ta cũng không ăn thức ăn của ngươi được. Nhưng nếu ngươi muốn thì hãy làm một tế lễ thiêu dâng lên Đức Giê-hô-va.” Ma-nô-a vốn không biết đó là thiên sứ của Đức Giê-hô-va. 17Ma-nô-a lại thưa với thiên sứ của Đức Giê-hô-va rằng: “Danh ông là gì, để chúng tôi tôn trọng ông khi lời ông phán được ứng nghiệm?” 18Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đáp: “Sao ngươi hỏi danh ta? Danh ta rất diệu kỳ.”
19Ma-nô-a bắt con dê con cùng với tế lễ chay, và dâng lên cho Đức Giê-hô-va trên tảng đá. Thiên sứ thi hành một việc lạ lùng trước sự chứng kiến của Ma-nô-a và vợ ông. 20Khi ngọn lửa từ bàn thờ bay lên trời thì thiên sứ của Đức Giê-hô-va cũng bay lên trong ngọn lửa ấy. Thấy vậy, Ma-nô-a và vợ sấp mặt xuống đất. 21Thiên sứ của Đức Giê-hô-va không còn hiện đến cùng Ma-nô-a và vợ người nữa.
 Ma-nô-a nhận biết đó là thiên sứ của Đức Giê-hô-va.
22Ông nói với vợ: “Chắc chúng ta sẽ chết, vì đã thấy Đức Chúa Trời!” 23Nhưng vợ ông nói: “Nếu Đức Giê-hô-va muốn giết chúng ta, lẽ nào Ngài nhậm tế lễ thiêu và tế lễ chay chúng ta dâng lên, và lẽ nào Ngài cho chúng ta thấy các việc lạ nầy, cũng như cho chúng ta nghe những lời như hôm nay.”
24Người đàn bà nầy sinh một bé trai, đặt tên là Sam-sôn. Đứa trẻ lớn lên, và Đức Giê-hô-va ban phước cho nó. 25Thần của Đức Giê-hô-va bắt đầu tác động trên Sam-sôn khi chàng ở trong trại Đan, giữa khoảng Xô-rê-a và Ê-ta-ôn.