4

Hruê Yêhôwa Srăng Truh

1 “Kyuadah nĕ anei, hruê srăng truh, hang msĕ si kpur pui. Jih jang phung mgao leh anăn jih jang phung ngă klei ƀai srăng jing msĕ si adrăng; hruê truh anăn srăng čuh diñu,” Yêhôwa kơ phung kahan lač, “Snăn amâo srăng lui kơ diñu agha amâodah adhan ôh. 2Ƀiădah kơ diih phung huĭ mpŭ kơ anăn kâo, yang hruê klei kpă ênô srăng ƀlĕ mâo klei bi hlao hlăm siap ñu. Diih srăng kbiă kdăt msĕ si êđai êmô mơ̆ng war. 3Leh anăn diih srăng juă phung ƀai; kyuadah diñu srăng jing hbâo ti gŭ plă jơ̆ng diih ti hruê kâo ngă,” Yêhôwa kơ phung kahan lač.
4“Hdơr bĕ kơ klei bhiăn dĭng buăl kâo Y-Môis, klei bhiăn leh anăn klei mtă kâo jao leh kơ ñu ti čư̆ Hôrep pioh kơ jih jang phung Israel.
5 Nĕ anei, kâo srăng tiŏ nao kơ diih khua pô hưn êlâo Y-Êli êlâo kơ truh hruê Yêhôwa prŏng leh anăn bi huĭ. 6Leh anăn ñu srăng bi grăng ai tiê phung ama hŏng ai tiê phung anak diñu, leh anăn ai tiê phung anak hŏng phung ama diñu, huĭdah kâo hriê čăm čar hŏng klei tăm pah.”

4

Ngày của Đức Giê-hô-va

1 Vì nầy, ngày đến, cháy như lò lửa. Mọi kẻ kiêu ngạo, mọi kẻ làm sự gian ác sẽ như rơm cỏ; Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Ngày ấy đến, thiêu đốt chúng nó, chẳng để lại cho chúng nó hoặc rễ hoặc nhành. 2 Nhưng về phần các ngươi là kẻ kính sợ danh ta, thì mặt trời công bình sẽ mọc lên cho, trong cánh nó có sự chữa bịnh; các ngươi sẽ đi ra và nhảy nhót như bò tơ của chuồng. 3 Các ngươi sẽ giày đạp những kẻ ác, vì trong ngày ta làm, chúng nó sẽ như là tro dưới bàn chân các ngươi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. 4 Các ngươi khá nhớ lại luật pháp của đầy tớ ta là Môi-se, mà ta đã truyền cho nó tại Hô-rếp, tức là những lệ luật và mạng lịnh cho cả Y-sơ-ra-ên.
5 Nầy, ta sẽ sai đấng tiên tri Ê-li đến cùng các ngươi trước ngày lớn và đáng sợ của Đức Giê-hô-va chưa đến. 6 Người sẽ làm cho lòng cha trở lại cùng con cái, lòng con cái trở lại cùng cha, kẻo ta đến lấy sự rủa sả mà đánh đất nầy.