3

Klei Kpă Ênô Sĭt

1Ti knhal tuč hră anei, kâo mtă kơ diih, Ơ phung ayŏng adei, mơak bĕ hlăm Khua Yang. Amâo jing klei ktrŏ ôh kơ kâo lŏ čih klei msĕ kơ diih, leh anăn klei anăn srăng mgang diih. 2Răng bĕ kơ phung mă bruă jhat, phung kâo pia asâo, phung mgưt khăt klĭt. 3Kyuadah drei jing phung khăt klĭt sĭt, phung kkuh mpŭ kơ Aê Diê hŏng Mngăt Myang Ñu, leh anăn mơak hlăm Krist Yêsu, leh anăn amâo knang kơ kđeh ôh. 4Wăt kâo pô msĕ mơh mâo klei dưi knang kơ klei năng tui si kđeh. Tơdah pô mkăn mĭn ñu dưi knang kơ kđeh, kâo dưi knang lu hĭn: 5 arăng khăt klĭt kâo ti hruê sa păn, sa čô hlăm phung ƀuôn sang Israel, mơ̆ng găp djuê Ƀenjamin, sa čô Hêbrơ phung Hêbrơ kkiêng; tui si klei bhiăn kâo jing sa čô Pharisi; 6 bi kơ klei hur har, kâo ngă jhat kơ Phung Sang Aê Diê; bi kơ klei kpă ênô tui si klei bhiăn, kâo amâo mâo klei arăng dưi ƀuah ôh. 7Ƀiădah ya klei tŭ dưn kâo mâo leh, kâo yap leh klei anăn msĕ si luč leh kyua Krist. 8Sĭt nik kâo yap jih jang mnơ̆ng msĕ si luč leh kyua klei thâo kral Krist Yêsu Khua Yang kâo jing yuôm êgao hĭn. Kyua Ñu kâo luč leh jih jang mnơ̆ng, leh anăn kâo yap mnơ̆ng anăn msĕ si djah, čiăng kơ kâo dưi mâo Krist, 9leh anăn dưi dôk hlăm Ñu, amâo mâo ôh klei kpă ênô kâo pô knang kơ klei bhiăn, ƀiădah klei kpă ênô kbiă hriê mơ̆ng klei đăo kơ Krist, klei kpă ênô kbiă hriê mơ̆ng Aê Diê knang kơ klei đăo; 10čiăng kơ kâo dưi thâo kral Krist leh anăn klei myang mơ̆ng klei Ñu kbiă lŏ hdĭp, leh anăn dưi tŭ klei knap mñai mbĭt hŏng Ñu, leh anăn dơ̆ng jing msĕ si Ñu hlăm klei Ñu djiê, 11čiăng kơ kâo dưi truh kơ klei kbiă lŏ hdĭp mơ̆ng phung djiê.

Êran Phă Anăp kơ Anôk Bi Kčah Leh

12Amâo djŏ ôh kâo mă tŭ leh klei mưn, amâodah truh leh kơ klei jăk klă, ƀiădah kâo hung phă anăp čiăng mă klei anăn kơ kâo pô, kyua kơ klei anăn Krist Yêsu mă leh kâo kơ Ñu pô. 13Ơ phung ayŏng adei, kâo amâo mĭn ôh kâo mâo mă leh klei anăn, ƀiădah kâo ngă sa mta klei, kâo wơr bĭt hĕ klei ti tluôn leh anăn hung kơ klei ti anăp. 14Kâo hung čiăng truh kơ anôk bi kčah, čiăng mă klei mưn jing klei Aê Diê iêu hlăm Krist Yêsu kơ klei hdĭp ti dlông. 15Brei phung khua leh hlăm phung drei mâo klei mĭn msĕ snăn; leh anăn tơdah diih mĭn kơ klei mkăn, Aê Diê srăng bi êdah klei anăn kơ diih msĕ mơh. 16Knŏng ti anôk drei truh leh brei drei ăt êbat mđrăm.
17 Ơ phung ayŏng adei, brei diih jing phung tui ngă msĕ si kâo, leh anăn brei diih ksiêm dlăng kơ phung hdĭp msĕ si klei bi hmô diih ƀuh hlăm hmei. 18Kyuadah tui si kâo blŭ leh jêñ jêñ kơ diih, leh anăn lŏ blŭ ară anei hŏng klei hia, mâo lu phung hdĭp msĕ si phung roh hŏng kyâo bi kal Krist. 19Klei knhal tuč diñu srăng jing klei rai luč. Tian diñu pô jing yang kơ diñu. Diñu mgao hlăm klei bi hêñ diñu, êjai mĭn kơ mnơ̆ng ti lăn ala. 20Ƀiădah čar drei dôk hlăm adiê, mơ̆ng anôk anăn drei dôk guôn sa čô Pô Bi Mtlaih, Khua Yang Yêsu Krist. 21Ñu srăng bi mlih asei mlei awăt drei brei jing msĕ si asei mlei guh kơang Ñu, hŏng klei myang Ñu dưi brei jih jang mnơ̆ng gưt kơ Ñu.

3

Sự công chính thật

1Cuối cùng, thưa anh em của tôi, hãy vui mừng trong Chúa! Tôi không ngại mà nhắc lại những điều nầy với anh em, vì đó là sự an toàn cho anh em.
2Hãy coi chừng loài chó, hãy coi chừng những kẻ làm công gian ác, hãy coi chừng những kẻ chịu cắt bì giả! 3Vì chúng ta là những người được cắt bì thật, những người phục vụ Đức Chúa Trời bởi Thánh Linh, hãnh diện trong Đấng Christ Jêsus, và không để lòng tin cậy vào xác thịt.
4Dù bản thân tôi có lý do để tin cậy xác thịt. Nếu có ai nghĩ rằng mình có lý do để tin cậy vào xác thịt thì tôi lại càng có lý do hơn: 5Tôi được cắt bì ngày thứ tám, thuộc dòng dõi Y-sơ-ra-ên, bộ tộc Bên-gia-min, là người Hê-bơ-rơ, con của người Hê-bơ-rơ; về luật pháp, tôi là một người Pha-ri-si; 6về lòng sốt sắng, tôi là kẻ bắt bớ Hội Thánh; về sự công chính theo luật pháp thì tôi không chỗ trách được. 7Nhưng vì cớ Đấng Christ, tôi xem những lợi lộc mình có như là lỗ. 8Hơn thế, tôi cũng xem tất cả mọi sự như là lỗ, vì sự nhận biết Đấng Christ Jêsus, Chúa tôi, là quý hơn hết. Vì Ngài, tôi đành chịu lỗ tất cả, và xem những điều đó như rác rưởi, để được Đấng Christ, 9và được ở trong Ngài. Được vậy không phải nhờ sự công chính của tôi dựa trên luật pháp mà nhờ đức tin nơi Đấng Christ, là sự công chính đến từ Đức Chúa Trời dựa trên đức tin, 10để tôi được biết Ngài, quyền năng phục sinh của Ngài, được chia sẻ sự thương khó của Ngài, và trở nên giống như Ngài trong sự chết của Ngài; 11hi vọng rằng tôi có thể đạt được sự sống lại từ cõi chết.
12Ấy không phải là tôi đã đoạt giải, hoặc đã trở nên toàn hảo rồi đâu, nhưng tôi đang theo đuổi để đoạt cho được, vì chính tôi đã được Đấng Christ đoạt lấy rồi. 13Thưa anh em, tôi không nghĩ rằng mình đã đoạt được rồi; 14nhưng tôi cứ làm một điều: quên đi những gì ở đằng sau, vươn tới những gì ở đằng trước, tôi nhắm mục đích mà theo đuổi để đoạt giải về sự kêu gọi trên cao của Đức Chúa Trời trong Đấng Christ Jêsus. 15Vậy, tất cả những người trưởng thành phải có ý nghĩ nầy, còn nếu anh em nghĩ điều gì khác thì Đức Chúa Trời cũng sẽ bày tỏ cho anh em. 16Tuy nhiên, chúng ta đạt đến mức độ nào thì cứ bước đi như vậy.

Phao-lô khuyên noi gương mình

17Thưa anh em, hãy cùng nhau bắt chước tôi, và hãy chú tâm đến những người sống theo mẫu mực mà anh em thấy trong chúng tôi. 18Vì tôi đã thường nói điều nầy với anh em, bây giờ tôi lại khóc mà nói nữa: Có nhiều người đã sống như kẻ thù của thập tự giá Đấng Christ. 19Kết cuộc của họ là hư mất. Họ lấy bụng mình làm chúa mình, lấy xấu hổ làm vinh quang, và chỉ nghĩ đến những việc thế gian. 20Nhưng chúng ta là công dân trên trời; từ nơi ấy, chúng ta trông đợi Chúa và Cứu Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ. 21Ngài sẽ biến hóa thân thể thấp hèn của chúng ta trở nên giống như thân thể vinh quang của Ngài, dùng quyền năng khiến muôn vật quy phục Ngài.