12

Yauj

1-2Yauj teb hais tias: “Koj yog cov neeg ntawd ntag.
  Thaum koj tuag, koj tej kev txawj
   ntse yuav tuag nrog koj mus.
  
  3Tiamsis kuv kuj muaj kev txawj ntse
   ib yam li koj thiab;
  kuv yeej tsis ntshai thiab tsis swb koj li;
  txhua tus puavleej paub tej uas koj hais ntawd.
  4Txawm yog kuv tej phoojywg los niaj hnub luag kuv plig;
  txawm yog kuv yeej ncaj ncees thiab
   tsis tau ua txhaum los lawv tseem luag kuv;
  tiamsis kuv paub hais tias muaj ib
   hnub Vajtswv yuav teb kuv tej lus thov.
  5Koj tsis muaj kev nyuaj siab dabtsi,
  ces koj txawm tuaj muab kuv tso daj tso luag;
  koj ua li ntawd, yog koj ntaus ib tug
   txivneej twb yuav ntog.
  6Tiamsis cov neeg tubsab thiab tsis
   hwm Vajtswv nyob kaj siab lug,
  lawv tus vajtswv ces yog lawv lub zog xwb.

  7“Tiamsis koj cia li mus nug tej tsiaj
   lossis tej noog, lawv yuav qhia koj;
  8cia li mus thov tej tsiaj nruab nqhuab
  thiab tej tsiaj nruab deg qhia kev txawj ntse rau koj.
  9Txawm yog tej tsiaj los twb paub hais tias
   Vajtswv yog tus tsim lawv.
  10Vajtswv yog tus tswj neeg thiab tej tsiaj txojsia;
  Vajtswv lub hwjchim tuav txhua tus tibneeg txojsia.
  11Ib yam li koj lub qhovntsej nyiam mloog luag tej lus,
  thiab koj tus nplaig nyiam saj tej zaub mov.

  12-13“Tej neeg laus muaj tswvyim,
  tiamsis Vajtswv muaj tswvyim thiab
   muaj hwjchim huv tibsi.
  Tej neeg laus muaj kev txawj ntse,
  tiamsis Vajtswv muaj kev txawj ntse
   thiab muaj hwjchim ua tau haujlwm tiav.
  
  14Yog Vajtswv muab rhuav lawm,
   leejtwg yuav txhim kho dua;
  thiab leejtwg muaj cuabkav tso tau
   tus neeg uas Vajtswv muab kaw lawm?
  15Yog Vajtswv tsis tso nag los,
   ces yuav muaj ntuj qhua teb nkig;
  yog Vajtswv tso nag los, ces yuav muaj dej nyab.

  16“Vajtswv yog tus muaj zog thiab nws
   ibtxwm muaj yeej;
  tus neeg dag ntxias thiab tus uas raug luag dag ntxias
   puavleej yog Vajtswv kav.
  17Nws rhuav cov nomtswv tej kev
   txawj ntse
  thiab ua rau cov thawjcoj kom lawv ua ib yam li tej neeg ruam.
  18Nws txo tau tej vajntxwv thiab coj
   lawv mus kaw rau hauv tsev lojcuj;
  19nws txo cov povthawj thiab tej neeg
   muaj hwjchim kom poob hwjchim.
  20Nws kaw cov tuavxam uas luag cia siab rau lub qhovncauj,
  thiab muab cov neeg laus tej kev txawj ntse tshem mus.
  21Nws rhuav cov neeg muaj hwjchim kom poob ntsejmuag
  thiab ua rau tej nomtswv lub zog ntaug.
  22Nws ua qhov kaj ci pomkev rau hauv tubtuag teb.
  23Nws ua rau ntau haivneeg muaj zog
   thiab muaj hwjchim,
  tiamsis nws ua rau lawv swb thiab puastsuaj.
  24Nws ua rau lawv cov thawjcoj ua neeg ruam
  thiab ua rau lawv yuam kev mus mus
   los los tsis paub mus qhov twg;
  25lawv maub tsaus ntuj nti ntog
   pujpoog ib yam li tej neeg qaug cawv.

12

Gióp: Ðức Chúa Trời Thống Trị Mọi Sự

1Bấy giờ Gióp trả lời và nói:
  2Quả thật, các anh đúng là loài người!
  Sự khôn ngoan của các anh sẽ tiêu vong với các anh.
  3Tôi cũng hiểu biết như các anh; tôi nào kém gì các anh.
  Phải, những chuyện như thế ai mà không biết?

  4Tôi là đầu đề cho các bạn của tôi cười chê;
  Dù tôi đã kêu cầu Ðức Chúa Trời, và Ngài đã đáp lời tôi,
  Một người ngay lành và trọn vẹn, nhưng là đầu đề để bị cười chê.
  5Người được sống an lành thường coi thường người bị bất hạnh;
  Người đã bị trượt chân lại còn bị xô thêm cho chúi mũi nhào.
  6Trại của phường trộm cướp lại an bình thịnh vượng;
  Những kẻ chọc giận Ðức Chúa Trời lại được hưởng an ninh;
  Ðức Chúa Trời còn trao vào tay chúng biết bao của cải!

  7Bây giờ, thử hỏi các thú rừng, để chúng chỉ dạy anh;
  Thử hỏi các chim trời, để chúng nói cho anh biết.
  8Hãy hỏi trái đất, nó sẽ dạy cho anh rõ;
  Cá dưới biển sẽ giải thích cho anh hay.
  9Trong tất cả các loài ấy, có loài nào lại chẳng biết
  Rằng tay của CHÚA đã làm nên mọi sự đó hay chăng?
  10Ngài nắm giữ trong tay Ngài sinh mạng của mọi sinh vật
  Và hơi thở của mọi người.

  11Há chẳng phải lỗ tai xét nghiệm những lời nói,
  Như lưỡi nếm mùi vị các thức ăn sao?
  12Há chẳng phải người lớn tuổi thường được khôn ngoan thông sáng,
  Người sống lâu thường có kinh nghiệm hiểu biết nhiều sao?
  13Nơi Ðức Chúa Trời có khôn ngoan và quyền phép;
  Ngài có đầy mưu lược và tri thức vô biên.
  14Những gì Ngài phá đổ không sao xây dựng lại;
  Ngài giam giữ người nào, không ai có thể giải thoát ra.
  15Này, Ngài giữ nước lại, mặt đất sẽ trở nên nứt nẻ;
  Khi Ngài đổ nước xuống, chúng sẽ tràn khắp đất đai.
  16Ở nơi Ngài có quyền phép và khôn ngoan;
  Người lầm lạc và kẻ xúi cho lầm lạc đều ở trong tay Ngài.
  17Ngài khiến các mưu sĩ bị bắt dẫn đi mình trần chân đất;
  Các quan tòa bị biến thành những kẻ dại dột điên rồ.
  18Ngài lột bỏ đai thắt lưng của các vua quyền thế;
  Khiến thân trần của họ bị trói bằng một rẻo vải ngang lưng.
  19Ngài khiến các tư tế bị bắt dẫn đi mình trần chân đất;
  Những kẻ có quyền hành bị tước đoạt hết quyền uy.
  20Ngài lấy mất lý lẽ của các vị cố vấn đáng tin cậy;
  Những nhận xét của các bậc lão thành tài trí đều bị cất đi.
  21Ngài trút đổ khinh khi xuống các nhà quyền quý;
  Ngài tháo bỏ nịt lưng đeo vũ khí của các dũng sĩ anh hùng.
  22Ngài vạch trần những gì vốn giấu trong tối tăm bí mật;
  Ngài đem bóng tối của tử thần ra ánh sáng phơi bày.
  23Ngài làm cho các dân trở nên giàu mạnh, rồi diệt họ đi;
  Ngài làm các nước được bành trướng, rồi khiến họ bị lưu đày.
  24Ngài tước đoạt tri thức khỏi các thủ lãnh của các dân trên đất;
  Ngài bắt họ đi lang thang trong đồng hoang không đường.
  25Họ mò mẫm bước đi trong bóng đêm tăm tối;
  Ngài làm cho họ lảo đảo như người say rượu ngã nghiêng.