2

Luv moog xawb qeb huv Npau‑a daim teb

1Na‑aumi muaj ib tug kwvtij muaj txag yog Elimelej cum ntaag npe hu ua Npau‑a. 2Mas Luv kws yog tuabneeg Mau‑a has rua Na‑aumi tas, “Ca kuv moog teb moog xawb tej qeb lawv qaab tug kws zoo sab ca kuv xawb.” Na‑aumi has rua nwg tas, “Miv nyaab 'e, ca le moog.” 3Luv txawm tawm moog xawb lawv qaab cov kws hlais. Nwg moog tau rua huv Npau‑a daim teb, yog tug kws nrug Elimelej koom ib cum. 4Mas Npau‑a tuaj huv Npelehee tuaj txug, nwg has rua cov kws hlais qeb tas, “Thov Yawmsaub nrug nraim mej nyob.” Puab teb tas, “Thov Yawmsaub foom koob moov rua koj.” 5Npau‑a txawm nug tug tub zug kws coj zug hlais qeb hov tas, “Tug quaspuj hov yog leejtwg le?” 6Tug tub zug kws coj zug hlais qeb teb tas, “Yog tug quaspuj Mau‑a kws nrug Na‑aumi tawm huv Mau‑a tebchaws rov lug. 7Tug quaspuj hov thov has tas, ‘Ca kuv xawb hab khaws lawv qaab cov kws hlais tej teg qeb.’ Nwg txhad tuaj xawb taagkig nuav lug lawm tsuas yog su ib plag huv tsev teb xwb.”
8Tes Npau‑a txawm has rua Luv tas, “Nyaab 'e, ca le noog kuv has, tsw xob moog xawb lwm tug le teb es tso daim nuav tseg. Ca le lawv qaab ti ti kuv tej nkauj qhev. 9Ca le saib ntsoov daim teb kws puab hlais hab lawv puab qaab. Kuv tub has rua cov tub hluas kuas tsw xob zwg koj. Thaus koj nqhes dej kuj ca le moog haus dej huv lub taub kws cov hluas ntim ca lawd.” 10Nwg txhad khwb nkaus huv aav pe Npau‑a hab has tas, “Kuv tsuas yog ib tug tuabneeg lwm tebchaws xwb, ua le caag koj yuav hlub kuv hab saib kuv zoo?” 11Npau‑a teb nwg tas, “Muaj tuabneeg pav rua kuv paub txug txhua yaam kws koj ua koom rua koj nam puj txwj thaus koj tug quasyawg tuag lawd hab paub txug qhov kws koj tso koj nam koj txwv hab lub tebchaws kws yug koj tseg es lug nrug haiv tuabneeg kws koj tsw tau paub dua nyob. 12Thov Yawmsaub pauj tej kws koj ua zoo rov rua koj hab thov Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv kws koj lug cawm sav rua huv nwg phob tis pub koob moov nplua mag rua koj.” 13Luv txhad teb tas, “Yawm hlub, thov koj hlub kuv moog le, tsua qhov txawm yog kuv tsw yog koj le nkauj qhev los koj tub nplig tau kuv lub sab hab has tej lug zoo rua kuv.”
14Txug swjhawm noj mov Npau‑a kuj has rua nwg tas, “Lug nrug peb noj hab muab ncuav ntsw tej kua qaub noj.” Nwg txhad nrug cov kws hlais qeb nyob quas tsawg. Npau‑a cev tej qeb kib rua nwg, nwg noj tsau tseed tshuav seem. 15Thaus Luv sawv tseeg moog xawb qeb, Npau‑a has rua cov tub hluas tas, “Ca nwg xawb lawv tej teg qeb, tsw xob tshev nwg. 16Hab rhu tej rev qeb tso rua nwg khaws hab, tsw xob tshev nwg.”
17Luv txhad xawb qeb moog txug tsaus ntuj. Nwg muab tej kws xawb hov ntaus, tau kwvlaam ib efa qeb. 18Nwg rws cov qeb hov rov moog rua huv lub moos, nwg muab tej qeb kws nwg xawb lug hov rua nwg nam puj saib hab muab tej zaub mov kws nwg noj tsw taag rua nam puj noj. 19Nam puj txhad has rua nwg tas, “Nub nua koj moog xawb qeb hovtwg? Koj ua num hovtwg? Thov ca tug kws hlub koj tau koob moov.” Luv txhad has rua nam puj paub tas nwg moog ua num huv leejtwg daim teb hab has tas, “Tug yawm kws nub nua kuv moog ua num hov npe hu ua Npau‑a.” 20Na‑aumi has rua tug nyaab tas, “Thov Yawmsaub foom koob moov rua tug yawm hov. Yawmsaub txujkev hlub muaj tsw tu rua tug kws tseed muaj txujsa nyob hab tug kws tuag lawd.” Na‑aumi has rua Luv tas, “Tug yawm hov yog peb le kwvtij yog ib tug txheeb ze peb.” 21Luv kws yog tuabneeg Mau‑a has tas, “Hab nwg tseed has rua kuv tas, ‘Koj lawv qaab xawb ti ti kuv cov qhev moog txug thaus puab hlais kuv le qeb taag.’ ” 22Na‑aumi has rua Luv kws yog nwg tug nyaab tas, “Nyaab, qhov kws koj nrug nwg tej nkauj qhev ua num zoo lawm, ntshai tsaam koj moog rua huv lwm tug le teb tes raug luas zwg.” 23Vem le hov Luv txhad lawv ti ti Npau‑a cov nkauj qhev qaab xawb qeb hab mog moog txug thaus hlais qeb hab hlais mog taag, hab nrug nwg nam puj nyob.

2

Ru-tơ gặp Bô-ô

1Na-ô-mi có một người bà con gần và giàu có tên Bô-ô, thuộc dòng họ Ê-li-mê-léc.
2Một hôm, Ru-tơ, người Mô-áp xin phép Na-ô-mi rằng, “Con sẽ đi ra đồng. Hi vọng có ai tử tế cho con mót lúa rơi vãi đằng sau các thợ gặt.”
 Na-ô-mi đáp, “Đi đi con.”
3Vậy Ru-tơ đi vào ruộng và mót lúa mà con gặt làm rớt. Vô tình nàng lại gặp đúng thửa ruộng của Bô-ô, thuộc dòng họ Ê-li-mê-léc.
4Tình cờ Bô-ô từ Bết-lê-hem đi lên chào hỏi các người làm công, “Cầu CHÚA ban phước cho các anh chị em!”
 Họ đồng trả lời, “Nguyện CHÚA cũng ban phước cho ông!”
5Sau đó Bô-ô hỏi người đầy tớ coi các thợ gặt, “Cô ấy là con ai vậy?”
6Kẻ tôi tớ đáp, “Cô ta là thiếu nữ Mô-áp từ xứ Mô-áp trở về cùng với Na-ô-mi. 7Cô ta xin, ‘Làm ơn cho tôi đi theo các thợ gặt để mót lúa rơi rớt sau lưng họ.’ Cô đến đây làm từ sáng tới giờ và chỉ mới nghỉ ngơi chốc lát dưới chòi mà thôi.”
8Bô-ô liền bảo Ru-tơ, “Nầy con gái ta, nghe đây. Đừng đi mót lúa nơi ruộng khác. Đừng ra khỏi ruộng nầy nhưng hãy cứ đi theo sát các chị thợ gặt. 9Hãy xem họ gặt ở đâu thì đi theo. Tôi đã dặn các chàng thanh niên không được chọc ghẹo chị. Khi nào khát nước thì cứ việc đi đến uống nơi bình mà các thanh niên đã rót đầy.”
10Ru-tơ liền cúi sấp mặt xuống đất thưa cùng Bô-ô rằng, “Tôi không phải là người Ít-ra-en. Tại sao ông tử tế với tôi như thế?”
11Bô-ô trả lời, “Tôi có nghe thuật lại những điều chị làm cho mẹ chồng chị sau khi chồng chị qua đời. Chị rời cha mẹ quê hương đi đến một xứ mà chị không quen biết ai. 12Cầu CHÚA ban thưởng cho chị về những điều chị làm. Nguyện CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, Đấng mà chị đến núp dưới cánh thưởng công cho chị.”
13Ru-tơ tiếp, “Thưa ông, tôi mong tiếp tục làm ông hài lòng. Ông đã nói những lời lẽ nhân từ cùng tôi, kẻ tôi tớ ông, mặc dù tôi không phải là tôi tớ của ông.”
14Đến bữa ăn, Bô-ô bảo Ru-tơ, “Chị hãy đến ngồi đây.
 Hãy dùng ít bánh mì của chúng tôi và nhúng vào trong nước chấm.” Bô-ô đưa cho cô gạo rang, cô ăn cho đến khi no mà vẫn còn thừa.
15Khi Ru-tơ đứng dậy trở lại làm việc thì Bô-ô dặn các người làm công rằng, “Hãy để cho cô ta lượm giữa các bó lúa đã gặt. Đừng đuổi nàng đi.
16Thỉnh thoảng hãy bỏ rơi một vài gié lúa trong tay các ngươi cho nàng lượm. Cứ bảo nàng tiếp tục lượm.”
17Vì thế Ru-tơ mót lúa trong ruộng cho đến chiều. Rồi cô đập lúa ra thì được khoảng nửa thùng lúa mạch. 18Ru-tơ mang lúa vào thành. Mẹ chồng cô thấy số lúa cô đã mót được. Ru-tơ cũng lấy ra thức ăn còn dư lại lúc trưa trao cho Na-ô-mi.
19Na-ô-mi hỏi cô, “Hôm nay con mót được số lúa nầy ở đâu vậy? Con làm việc ở chỗ nào? Phúc cho ai đã lưu ý đến con!”
 Ru-tơ thuật lại cho mẹ chồng biết mình làm việc ở ruộng của ai. Cô nói, “Người mà con mót lúa tên Bô-ô.”
20Na-ô-mi bảo, “Nguyện CHÚA ban phúc lành cho ông ta! Ngài vẫn tiếp tục tỏ lòng nhân từ đối cùng chúng ta, cả người sống lẫn người chết!” Rồi Na-ô-mi nói với Ru-tơ, “Bô-ô là một trong những bà con gần của chúng ta, người có thể lo cho chúng ta được.”
21Rồi Ru-tơ, người Mô-áp kể tiếp, “Ông Bô-ô cũng dặn con, ‘Hãy đi theo sát các thợ gặt cho đến khi họ gặt xong mùa lúa của tôi.’”
22Na-ô-mi bảo Ru-tơ, con dâu mình, “Con nên tiếp tục làm chung với các chị thợ gặt của ông ta. Nếu con làm ở ruộng khác con có thể gặp rắc rối đó.” 23Vì thế Ru-tơ theo sát các thợ gặt của Bô-ô và mót lúa cho đến khi xong vụ gặt lúa mạch và lúa mì. Cô vẫn tiếp tục ở chung với Na-ô-mi, mẹ chồng mình.