1

1Kuv yog Povlauj, yog Vaajtswv tug qhev hab yog Yexu Kheto tug tubkhai kws paab cov kws Vaajtswv xaiv ca lawd txujkev ntseeg hab paab puab paub qhov tseeb kws lawv le Vaajtswv txujkev, 2puab txhad muaj vaam tas yuav tau txujsa ib txhws tsw kawg kws Vaajtswv tug tsw txawj daag tau cog lug tseg thaus chiv keeb lug lawm. 3Thaus txug lub swjhawm kws teem ca Vaajtswv ua nwg txujlug tshwm lug ntawm tej lug kws muab cob rua kuv tshaaj tawm lawv le Vaajtswv kws yog peb tug Cawmseej nkaw lug ca. 4Kuv has moog rua Titau kws yog kuv tug tseem tub kws ntseeg ib yaam le kuv. Thov txujkev hlub hab txujkev sab tug ntawm Vaajtswv kws yog leej Txwv hab ntawm Yexu Kheto kws yog peb tug Cawmseej nrug nraim koj.

Titau teg num huv Khete

5Qhov kws kuv tso koj tseg rua huv koog povtxwv Khete hov kuj yog ca koj daws tej teeb meem kuas tav huvsw hab tsaa kuas muaj cov kws saib pawg ntseeg rua huv txhua lub moos lawv le kuv has rua koj.
6Tug kws saib pawg ntseeg yuav tsum yog tug kws tsw muaj chaw thuaj, muaj ib tug quaspuj hab nwg cov mivnyuas kuj ntseeg tsw raug luas xyaav tas yog tuabneeg loj leeb tuabneeg tawv ncauj. 7Vem tas tug saib pawg ntseeg yog tug kws leg Vaajtswv teg num yuav tsum yog tug kws tsw muaj chaw thuaj, tsw khaav theeb, tsw chim sai, tsw qaug dej qaug cawv, tsw ua nruj ua tswv, tsw xob ua lub sab hlub yuav ntau, 8zoo sab txais qhua, nyam qhov zoo, xyuam xwm, ncaaj nceeg, dawb huv hab txawj tswj nwg lub sab. 9Hab nwg yuav tsum tuav rawv tej lug qha kws tso sab tau lawv le kws qha lawd, sub nwg txhad swv tej lug qha raug cai txhawb sab hab caav yeej cov kws tawm tsaam tej lug hov.
10Tsua qhov muaj tuabneeg coob coob kws tawv ncauj, tsuas yog has tej lug tsw muaj qaabhau hab daag ntxag xwb, feem coob yog cov kws qha kuas ua kevcai txav. 11Yuav tsum kuas puab tswj puab lub qhov ncauj vem puab qha tej kws tsw tswm nyog qha sub txhad tau tshaaj thawj, ua rua tej tsev tuabneeg ntxhuv taag nrho. 12Huv puab cov hov muaj ib tug cev lug txeev has tas, “Cov tuabneeg Khete pheej daag ntxag, puab yog tsaj qus phem, hab cis nkeeg noj luj.” 13Tej lug timkhawv nuav muaj tseeb. Vem le nuav koj ca le ntuag puab nyaav sub puab txhad le ntseeg raug cai, 14tsw quav ntsej cov Yutai tej lug nruag lossws tej lug nkaw kws cov tuabneeg kws tub tso txujkev tseeb tseg lawd qha mej.
15Txhua yaam kuj dawb huv rua cov tuabneeg kws lub sab dawb huv, tassws tsw muaj ib yaam dawb huv rua cov tuabneeg phem hab tsw ntseeg. Puab tej kev xaav hab puab lub sab kws paub qhov zoo qhov phem kuj phem taag huvsw. 16Puab has tas puab paub Vaajtswv tassws qhov kws puab ua, puab tsw leeg yuav Vaajtswv. Puab yog tuabneeg ntxwm ntxub, tsw noog lug, tsw phim ua ib yaam num zoo hlo le.

1

1Phao-lô, tôi tớ của Thượng Đế, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu, được sai đi để nâng đỡ đức tin của các con dân mà Ngài đã chọn và giúp đỡ họ biết chân lý soi dẫn họ về phương cách hầu việc Chúa. 2Đức tin và sự hiểu biết đó do hi vọng vào sự sống đời đời mà Thượng Đế đã hứa từ thuở tạo thiên lập địa. Ngài không thể nói dối. 3Đến đúng kỳ Thượng Đế tỏ lời của Ngài ra cho thế gian biết qua sự giảng dạy của tôi tớ Ngài. Ngài ủy thác cho ta nhiệm vụ ấy và ta rao giảng theo mệnh lệnh của Thượng Đế, Cứu Chúa chúng ta. 4Gởi cho Tít, con thật của ta trong cùng một đức tin.
 Nguyền xin ân phúc và sự bình an từ Thượng Đế, Cha chúng ta và từ Chúa Cứu Thế Giê-xu ở cùng con.

Công tác của Tít ở Cơ-rết

5Ta để con ở lại Cơ-rết để lo cho xong mọi việc cần và cũng để con bổ nhiệm các trưởng lão ở mỗi thị trấn, như ta đã dặn con. 6Trưởng lão phải là người có uy tín, chồng của một vợ và con cái phải tin Chúa. Chúng nó không được mang tiếng hoang đàng hay bất hợp tác. 7Với vai trò quản lý nhà Chúa, trưởng lão không được làm điều gì tai tiếng, không tự phụ, hay nóng tính. Trưởng lão không được ghiền rượu, hung hăng hoặc gạt gẫm kẻ khác để làm giàu. 8Trưởng lão phải là người hiếu khách, mến điều lành, khôn ngoan, sống phải cách, thánh khiết và tiết độ. 9Họ phải gắn bó với lời đáng tin mà chúng ta đã dạy để có thể hướng dẫn người khác bằng giáo lý lành mạnh, và chứng tỏ cho những kẻ chống nghịch giáo lý ấy thấy mình sai lầm.
10Có nhiều người bất hợp tác, chuyên nói chuyện nhảm và hướng dẫn kẻ khác đi trong đường lầm lạc—nhất là một số tín hữu Do-thái. 11Con phải ngăn chận họ vì họ quấy rối gia đình bằng cách dạy điều không nên dạy để tìm cách làm giàu bất chính. 12Đến nỗi một trong các nhà tiên tri của họ đã nói, “Người Cơ-rết chuyên nói dối, là thú dữ, lười biếng và tham ăn.” 13Lời của nhà tiên tri họ nói rất đúng. Cho nên hãy thẳng thắn trách họ để họ trở nên lành mạnh trong đức tin. 14Đừng nghe những huyền thoại của người Do-thái hay lời dạy của những kẻ gạt bỏ chân lý. 15Đối với người tinh sạch, mọi sự đều tinh sạch nhưng đối với người dơ bẩn và vô tín thì chẳng có gì tinh sạch cả. Trí óc và lương tâm của họ đã bị hư hỏng rồi. 16Họ tự nhận là biết Thượng Đế nhưng qua hành động thì chối bỏ Ngài. Họ đáng ghê tởm, không vâng phục và không thể làm điều phúc đức nào.