6

Phung Chroh Tâm Ban Ma Khĭt Jêh, Jêh Ri Rêh Ndrel Ma Yêsu Krist Jêng Bunuyh Mhe

1Pôri, moh he mra lah? He mra ăt hôm gŭ tâm nau tih gay geh nau yô̆ âk rmeh lĕ? 2Mâu, mâu di ôh! He khĭt jêh yor nau tih. Mâm he dơi gŭ tâm nau tih đŏng? 3Khân may mâu gĭt hĕ ma lĕ rngôch phung he dơn jêh nau ƀaptem tâm Yêsu Krist tâm ban ma dơn jêh nau ƀaptem tâm nau păng khĭt? 4Ma nau ƀaptem bu tâp jêh he ndrel ma Păng tâm nau păng khĭt, gay ma nâm bu Brah Krist hŏ rêh jêh bơh phung khĭt ma nau chrêk rmah mbơ̆ he mra hăn tâm nau rêh mhe tâm ban lĕ. 5Yorlah tơlah he jêng nguay ndrel ma Păng tâm nau Păng khĭt, he mra jêng nguay tâm nau Păng rêh tâm ban lĕ. 6He gĭt jêh ma bunuyh ơm he pâng jêh ta si tâm rkăng ndrel ma Păng, gay ma săk jăn nau tih rai lơi pô nây he mâu hôm jêng dĭk ma nau tih ôh. 7Yorlah mbu nơm khĭt jêh, klaih jêh bơh nau tih. 8Pôri tơlah he khĭt jêh ndrel ma Brah Krist, he chroh ma he hŏ dâk rêh ndrel ma păng lĕ. 9Yorlah he gĭt Brah Krist hŏ dâk rêh jêh bơh phung khĭt mâu hôm khĭt đŏng ôh; nau khĭt mâu hôm dơi đah Păng ôh. 10Yorlah Păng khĭt, păng khĭt yor nau tih du tơ̆ dŭm nây dơm, ƀiălah aƀaơ Păng rêh, Păng gŭ rêh ma Brah Ndu. 11Pôri kơp hom khân may nơm tâm ban ma khĭt jêh ma nau tih, ƀiălah gŭ rêh ma Brah Ndu tâm Yêsu Krist.
12Pôri lơi ăn nau tih chiă uănh tâm săk jăn blau khĭt khân may ôh, jêh ri lơi tông ma nau păng kơnh ôh. 13Lơi jao jâng ti khân may ma nau tih tâm ban ma ndơ nau kue dŏng ôh, ƀiălah ăn khân may nhhơr khân may nơm ma Brah Ndu tâm ban ma phung hŏ dâk rêh jêh bơh phung khĭt jêh ri jâng ti khân may ma Brah Ndu jêng ndơ ma nau sŏng dŏng. 14Yorlah nau tih mâu hôm chiă uănh khân may ôh, yorlah khân may mâu gŭ tâm dâng nau vay ôh, ƀiălah tâm dâng nau yô̆.

Phung Chroh Chalơi Jêh Kan Tih Gay Tông Kan Sŏng

15Mâm ƀư? Yorlah he mâu gŭ tâm dâng nau vay, ƀiălah gŭ tâm dâng nau yô̆. Dơi lĕ he hôm ƀư tih? 16Mâu! Khân may mâu gĭt hĕ tơlah khân may jao khân may nơm jêng dĭk gay tông ma du huê bunuyh khân may hŏ jêng jêh dĭk ma nơm nây, geh tơ̆ nau tih njŭn leo ma nau khĭt, mâu lah ma nau tông bâr leo ma nau sŏng? 17Ƀiălah, lah ueh ma Brah Ndu yorlah jêh khân may jêng dĭk ma nau tih kđôi lĕ, khân may tông jêh ma nuih n'hâm ma nau nti lah ăn jêh nâm bu trong khân may tĭng ndô̆. 18Pôri klaih jêh bơh nau tih, khân may jêng dĭk ma nau sŏng. 19Gâp ngơi tâm ban ma bunuyh yorlah nglay săk khân may rdja pô nây, nâm bu khân may jao jêh jâng ti khân may jêng dĭk nau ƀơ̆ jêh ri nau tih, ŭch ƀư tih, aƀaơ aơ jao hom jâng ti khân may jêng dĭk nau sŏng, ŭch geh nau kloh ueh tâm ban lĕ.
20Yorlah dôl khân may jêng dĭk ma nau tih, khân may mâu chrê ma nau sŏng. 21Pôri, moh play khân may geh? Play ƀư prêng khân ay may aƀaơ! Yorlah ta dŭt lôch nau nây jêng nau khĭt. 22Ƀiălah aƀaơ tâm rklaih jêh bơh nau tih, khân may jêng dĭk ma Brah Ndu. Khân may geh nau kloh ueh jêng play, jêh ri dăch ma lôch nau rêh n'ho ro. 23Yorlah rnoh nkhôm bơh nau tih jêng nau khĭt ƀiălah nau Brah Ndu ăn dơm dam jêng nau rêh n'ho ro tâm Yêsu Krist, Kôranh Brah he.

6

(6:1 - 8:39)

ÐỜI MỚI CỦA NGƯỜI ÐƯỢC XƯNG CÔNG CHÍNH

Chết Ðối Với Tội Lỗi, Sống Lại Với Ðấng Christ

1Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Chúng ta cứ tiếp tục sống trong tội lỗi để ân sủng có thể gia tăng chăng? 2Chẳng hề như vậy! Làm thể nào chúng ta đã chết đối với tội lỗi còn có thể tiếp tục sống trong tội lỗi? 3Hay anh chị em không biết rằng khi tất cả chúng ta chịu báp-têm trong Ðức Chúa Jesus Christ, chúng ta đã chịu báp-têm vào sự chết của Ngài sao? 4Vậy qua phép báp-têm, chúng ta được chôn với Ngài trong sự chết của Ngài, để như Ðấng Christ nhờ vinh hiển của Ðức Chúa Cha được sống lại từ trong cõi chết thể nào, chúng ta cũng có thể sống một đời mới thể ấy. 5Vì nếu chúng ta đã hiệp nhất với Ngài trong sự chết của Ngài thể nào, chắc chắn chúng ta cũng sẽ hiệp nhất với Ngài trong sự sống lại của Ngài thể ấy. 6Chúng ta biết rằng con người cũ của chúng ta đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Ngài để bản ngã tội lỗi có thể bị tiêu diệt, và để từ đó trở đi chúng ta không còn làm nô lệ cho tội lỗi nữa; 7vì ai đã chết thì đã được giải thoát khỏi quyền lực của tội lỗi. 8Nếu chúng ta đã cùng chết với Ðấng Christ, chúng ta tin rằng chúng ta cũng sẽ cùng sống với Ngài. 9Chúng ta biết rằng Ðấng Christ, sau khi đã từ cõi chết sống lại, sẽ không bao giờ chết nữa; sự chết không có quyền gì trên Ngài nữa. 10Cái chết mà Ngài đã chết, Ngài chết đối với tội lỗi, chỉ một lần đủ cả; nhưng sự sống mà Ngài đang sống, Ngài sống cho Ðức Chúa Trời. 11Vậy anh chị em cũng hãy coi mình như đã chết đối với tội lỗi và đang sống cho Ðức Chúa Trời trong Ðức Chúa Jesus Christ.
12Thế thì xin anh chị em đừng để tội lỗi cầm quyền trong thân thể sẽ chết nầy của anh chị em, khiến anh chị em vâng theo dục vọng của nó. 13Ðừng để các chi thể của anh chị em làm những khí cụ của sự bất chính để phục vụ tội lỗi, nhưng hãy dâng chính mình cho Ðức Chúa Trời như những người đã từ cõi chết sống lại và dâng các chi thể mình làm những khí cụ của sự công chính để phục vụ Ðức Chúa Trời. 14Vì tội lỗi sẽ không có quyền gì trên anh chị em, bởi anh chị em không còn ở dưới Luật Pháp, nhưng đang ở dưới ân sủng.

Nô Lệ của Sự Công Chính

15Vậy thì sao? Chúng ta được phép phạm tội thoải mái, vì chúng ta không còn ở dưới Luật Pháp mà đang ở dưới ân sủng chăng?
 Chẳng hề như vậy!
16Anh chị em không biết rằng một khi anh chị em đem thân làm nô lệ để vâng phục ai, anh chị em sẽ làm nô lệ của người mình vâng phục, hoặc của tội lỗi để phải chết, hoặc của sự vâng lời để được trở nên công chính chăng?
17Tạ ơn Ðức Chúa Trời, vì trước kia anh chị em vốn là nô lệ của tội lỗi, mà nay lại hết lòng vâng theo một mẫu mực tín lý đã truyền lại cho mình, 18và sau khi được giải thoát khỏi tội lỗi, anh chị em đã trở thành nô lệ cho sự công chính.
19Tôi nói theo cách người đời thường nói, vì bản ngã xác thịt của anh chị em vẫn còn yếu đuối. Như trước kia anh chị em đã trao các chi thể mình để làm nô lệ cho sự ô uế và tội lỗi đến nỗi đã trở nên quá tội lỗi thể nào, nay hãy dâng các chi thể của anh chị em để làm nô lệ cho sự công chính hầu sẽ trở nên thánh cũng thể ấy.
20Vì khi anh chị em còn là nô lệ của tội lỗi thì đối với sự công chính anh chị em thấy mình được tự do. 21Thế hồi đó anh chị em làm nô lệ cho tội lỗi và đã thu được kết quả gì mà bây giờ anh chị em lại hổ thẹn vậy? Thì ra kết quả của những việc ấy chỉ là sự chết. 22Nhưng bây giờ anh chị em đã được giải thoát khỏi tội lỗi và được làm nô lệ cho Ðức Chúa Trời, anh chị em có được kết quả dẫn đến sự thánh hóa, và cuối cùng là sự sống đời đời. 23Vì tiền công của tội lỗi là sự chết, nhưng tặng phẩm của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta.