1
Phung Anak Čô Y-Ađam
(KMD 5:1-32)
1Y-Ađam, Y-Set, Y-Ênôs;
2Y-Kênan, Y-Mahalalel, Y-Jaret;
3Y-Ênŏk, Y-Mêthusêla, Y-Lamek,
4Y-Nôê, Y-Sem, Y-Čam, leh anăn Y-Japhet.
Phung Anak Čô Y-Nôê
(KMD 10:1-32)
5Phung anak êkei Y-Japhet: Y-Gômer, Y-Magôk, Y-Madai, Y-Jawan, Y-Tubal, Y-Mêsek, leh anăn Y-Tiras.
6Phung anak êkei Y-Gômer: Y-Askênas, Y-Ripat, leh anăn Y-Tôgarma.
7Phung anak êkei Y-Jawan: Y-Êlisa, Y-Tarsis, Y-Kitim, leh anăn Y-Rôdanim.
8Phung anak êkei Y-Čam: Y-Kus, Y-Mitraim, Y-Put, leh anăn Y-Kanaan.
9Phung anak êkei Y-Kus: Y-Sêba, Y-Hawila, Y-Sapta, Y-Rama, leh anăn Y-Saptêka. Phung anak êkei Y-Rama: Y-Sêba leh anăn Y-Dêdan.
10Y-Kus jing ama kơ Y-Nimrôt; ñu dơ̆ng jing sa čô jhŏng ktang ti lăn ala.
11Y-Êjip jing ama kơ Y-Ludim, Y-Anamim, Y-Lêhabim, Y-Naptuhim,
12Y-Patrusim, Y-Kasluhim (mơ̆ng ñu kbiă hriê phung Philistin), leh anăn Y-Kaptêrim.
13Y-Kanaan jing ama kơ Y-Sidôn anak ñu kkiêng tal êlâo, leh anăn Y-Het,
14leh anăn phung Jêbusit, phung Amôrit, phung Girgasit,
15phung Hiwit, phung Arkit, phung Sinit,
16phung Arwadit, phung Sêmarit, leh anăn phung Hamathit.
17Phung anak êkei Y-Sem: Y-Êlam, Y-Asur, Y-Arpaksat, Y-Lut, Y-Aram, Y-Us, Y-Hul, Y-Gêther, leh anăn Y-Mêsek.
18Y-Arpaksat jing ama kơ Y-Sêla; leh anăn Y-Sêla jing ama kơ Y-Êƀer.
19Arăng kkiêng kơ Y-Êƀer dua čô anak êkei: anăn sa čô Y-Pêlek (kyuadah hlăm ênuk ñu arăng bi mbha lăn ala), leh anăn anăn adei ñu jing Y-Jôktan.
20Y-Jôktan jing ama kơ Y-Almôdat, Y-Sêlep, Y-Hasarmawet, Y-Jêra,
21Y-Hadôram, Y-Usal, Y-Dikla,
22Y-Êbal, Y-Abimaêl, Y-Sêba,
23Y-Ôphir, Y-Hawila, leh anăn Y-Jôbap; jih jang phung anăn jing phung anak êkei Y-Jôktan.
Phung Anak Čô Y-Sem
(KMD 11:10-26)
24Y-Sem, Y-Arpaksat, Y-Sêla,
25Y-Êƀer, Y-Pêlek, Y-Rêu;
26Y-Sêruk, Y-Nahôr, Y-Têra,
27Y-Abram lŏ bi anăn Y-Abraham.
Phung Anak Čô Y-Ismaêl leh anăn H'Kêtura
(KMD 25:1-6,12-18)
28Phung anak êkei Y-Abraham: Y-Isăk leh anăn Y-Ismaêl.
29Anei phung anak čô diñu: anak arăng kkiêng kơ Y-Ismaêl êlâo jing Y-Nêbaiôt; leh anăn Y-Kêdar, Y-Atbêel, Y-Mipsam,
30Y-Misma, Y-Duma, Y-Masa, Y-Hadat, Y-Têma,
31Y-Jêtur, Y-Napis, leh anăn Y-Kêdêma. Anăn phung anak êkei Y-Ismaêl.
32Phung anak êkei H'Kêtura mô̆ hjŭng Y-Abraham: gơ̆ kkiêng kơ Y-Simran, Y-Jôksan, Y-Mêdan, Y-Madian, Y-Isbak, leh anăn Y-Sua. Phung anak êkei Y-Jôksan: Y-Sêba leh anăn Y-Dêdan.
33Phung anak êkei Y-Madian: Y-Êpha, Y-Êpher, Y-Hanôk, Y-Abida, leh anăn Y-Êlda. Jih jang phung anăn jing phung anak čô H'Kêtura.
Phung Anak Čô Y-Êsâo
(KMD 36:1-43)
34Y-Abraham jing ama kơ Y-Isăk. Phung anak êkei Y-Isăk: Y-Êsâo leh anăn Y-Israel.
35Phung anak êkei Y-Êsâo: Y-Êlipas, Y-Rêuel, Y-Jêus, Y-Jalam, leh anăn Y-Kôra.
36Phung anak êkei Y-Êlipas: Y-Têman, Y-Ômar, Y-Sêphi, Y-Gatam, Y-Kênas, Y-Timna, leh anăn Y-Amalek.
37Phung anak êkei Y-Rêuel: Y-Nahat, Y-Sêra, Y-Sama, leh anăn Y-Misa.
38Phung anak êkei Y-Sêir: Y-Lôtan, Y-Sôbal, Y-Sipkôn, Y-Ana, Y-Disôn, Y-Êser, leh anăn Y-Disan.
39Phung anak êkei Y-Lôtan: Y-Hôri leh anăn Y-Hômam; leh anăn adei mniê Y-Lôtan jing H'Timna.
40Phung anak êkei Y-Sôbal: Y-Alian, Y-Manahat, Y-Êbal, Y-Sêphi, leh anăn Y-Ônam. Phung anak êkei Y-Sibêôn: Y-Aiya leh anăn Y-Ana.
41Phung anak êkei Y-Ana: Y-Disôn. Phung anak êkei Y-Disôn: Y-Hamran, Y-Êsban, Y-Ithram, leh anăn Y-Kêran.
42Phung anak êkei Y-Êser: Y-Bilhan, Y-Sawan, leh anăn Y-Jakan. Phung anak êkei Y-Disan: Y-Us leh anăn Y-Aran.
43Phung anei jing phung mtao kiă kriê čar Êđôm êlâo kơ mâo mtao kiă kriê phung Israel: Y-Bêla anak êkei Y-Bêor, anăn ƀuôn ñu jing Dinhaba.
44Tơdah Y-Bêla djiê, Y-Jôbap anak êkei Y-Sêra mơ̆ng ƀuôn Bôsra kiă kriê čuê ñu.
45Tơdah Y-Jôbap djiê, Y-Husam mơ̆ng čar Têman kiă kriê čuê ñu.
46Tơdah Y-Husam djiê, Y-Hadat anak êkei Y-Bêdat, pô dưi leh hŏng phung Madian hlăm čar Môap kiă kriê čuê ñu; leh anăn anăn ƀuôn ñu jing Awit.
47Tơdah Y-Hadat djiê, Y-Samla mơ̆ng ƀuôn Masrêka kiă kriê čuê ñu.
48Tơdah Y-Samla djiê, Y-Shaul mơ̆ng ƀuôn Rêhôbôt ti hang êa krông Ơprat kiă kriê čuê ñu.
49Tơdah Y-Shaul djiê, Y-Baal-Hanan anak êkei Y-Akbôr kiă kriê čuê ñu.
50Tơdah Y-Baal-Hanan djiê, Y-Hadat kiă kriê čuê ñu; leh anăn anăn ƀuôn ñu jing Pai, leh anăn mô̆ ñu jing H'Mêhetabel anak mniê H'Matret, čô Y-Mêsahap.
51Leh anăn Y-Hadat djiê.
Phung khua čar Êđôm mâo: Y-Timnah, Y-Aliah, Y-Jêteth,
52Y-Ôhôlibama, Y-Êla, Y-Pinôn,
53Y-Kênas, Y-Têman, Y-Mipsar,
54Y-Makdiêl, leh anăn Y-Iram; phung anăn jing phung khua čar Êđôm.
1
Gia phổ từ A-đam đến Áp-ra-ham
1A-đam sinh Sết. Sết sinh Ê-nốt. Ê-nốt sinh Kê-nan.
2Kê-nan sinh Ma-ha-la-lên. Ma-ha-la-lên sinh Giê-rết. Giê-rết sinh Ê-nóc.
3Ê-nóc sinh Mê-tu-sê-la. Mê-tu-sê-la sinh La-méc, La-méc sinh Nô-ê.⚓
Dòng dõi Gia-phết
4Các con trai của Nô-ê là Sem, Cham, và Gia-phết.
5Các con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-séc, và Ti-ra.
6Các con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ríp-hát⚓, và Tô-ga-ma.
7Các con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Tạt-sít, Kít-tim, và Rô-đa-nim.
Dòng dõi Cham
8Các con trai của Cham là Cút⚓, Mi-ra-im⚓, Phút, và Ca-na-an.
9Các con trai của Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-a-ma, và Sáp-tê-ca.
Các con trai của Ra-a-ma là Sê-ba và Đê-đan.
10Cút sinh Nim-rốt là tay dũng sĩ trên đất.
11Mi-ra-im sinh dân Lu-đít, A-na-mít, Lê-ha-bít, và Nép-tu-hít,
12Phát-ru-sít, Cát-su-hít và Cáp-tô-rít. Dân Phi-li-tin xuất thân từ dân Cát-xu-hít.
13Con trai đầu của Ca-na-an là Xi-đôn. Ông cũng sinh ra người Hi-tít,
14người Giê-bu-sít, A-mô-rít, Ghi-ga-sít,
15Hi-vít, Ác-kít, Xi-nít,
16Ác-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-thít.
Dòng dõi Sem
17Các con trai của Sem là Ê-lam, A-sua, Á-phác-xác, Lút, và A-ram. Các con trai của A-ram là⚓ U-xơ, Hun, Ghê-the, và Mê-séc⚓.
18Ác-phác-xác sinh Sê-la, Sê-la sinh Ê-be.
19Ê-be có hai con trai. Một người tên Phê-léc⚓ vì trong đời ông dân cư trên đất bị chia ra thành nhiều ngôn ngữ. Em của Phê-léc là Giốc-tan.
20Giốc-tan sinh Anh-mô-đát, Sê-lép, Ha-xa-ma-vết, Giê-ra,
21Ha-đô-ram, U-xanh, Điếc-la,
22Ê-banh⚓, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
23Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người đó là con của Giốc-tan.
24Gia phổ gồm Sem, Ác-phác-xác, Sê-la,
25Ê-be, Phê-léc, Rêu,
26Xê-rúc, Na-ho, Thê-ra,
27và Áp-ram gọi là Áp-ra-ham.
Gia đình Áp-ra-ham
28Các con trai của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên.
29Sau đây là các con trai của Y-sác và Ích-ma-ên. Con trưởng nam của Ích-ma-ên là Nê-bai-giốt. Các con trai khác là Kê-đa, Át-bê-ên, Míp-sam,
30Mích-ma, Đu-ma, Ma-xa, Ha-đát, Thê-ma,
31Giê-tu, Na-phích, và Kê-đê-ma. Đó là các con của Ích-ma-ên.
32Kê-tu-ra, vợ sau của Áp-ra-ham, sinh Xim-ran, Giốc-san, Mê-đan, Mi-đi-an, Ích-bát, và Su-a.
Các con trai của Giốc-san là Sê-ba và Đê-đan.
33Các con trai của Mi-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa-a.
Tất cả đều là dòng dõi của Kê-tu-ra.
Dòng dõi Y-sác
34Áp-ra-ham sinh Y-sác. Hai con trai của Y-sác là Ê-sau và Ít-ra-en.
35Các con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rêu-ên, Giê-úc, Gia-am, và Co-ra.
36Các con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phô⚓, Ga-tam, Kê-nát, Tim-na, và A-ma-léc.
37Các con trai của Rêu-ên là Na-hát, Xê-rơ, Sam-ma, và Mích-xa.
Người Ê-đôm xuất thân từ Sê-ia
38Các con trai của Sê-ia là Lô-tan, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ê-xe, và Đi-san.
39Các con trai của Lô-tan là Hô-ri và Hô-mam⚓, và em gái ông là Tim-na.
40Các con trai của Sô-banh là Anh-van, Ma-ha-hát, Ê-banh, Xê-phô, và Ô-nam. Các con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na.
41Con trai của A-na là Đi-sôn. Các con trai của Đi-sôn là Hem-đan, Ếch-ban, Ít-ran, và Kê-ran.
42Các con trai của Ê-xe là Binh-hanh, Xa-a-van, và A-can. Các con trai của Đi-san là U-xơ và A-ran.
Các vua Ê-đôm
43Sau đây là tên các vua cai trị Ê-đôm trước khi dân Ít-ra-en có vua.
Bê-la, con Bê-ô là vua Ê-đôm, và thành của ông gọi là Đinh-ha-ba.
44Khi Bê-la qua đời, Giô-báp, con Xê-ra lên nối ngôi. Ông ta gốc ở Bốt-ra.
45Khi Giô-báp qua đời thì Hu-sam lên làm vua. Ông gốc xứ của dân Thê-man.
46Khi Hu-sam qua đời thì Ha-đát, con trai Bê-đát lên ngôi vua. Thành của ông gọi là A-vít. Ha-đát đánh bại dân Mi-đi-an trong xứ Mô-áp.
47Khi Ha-đát qua đời thì Sam-la lên ngôi. Ông gốc ở Mát-rê-ca.
48Khi Sam-la qua đời thì Sa-un lên ngôi vua. Ông gốc ở Rê-hô-bốt gần sông Ơ-phơ-rát.
49Khi Sa-un qua đời thì Ba-anh Ha-nan, con Ác-bo, lên ngôi vua.
50Khi Ba-anh Ha-nan qua đời thì Ha-đát lên ngôi vua, đóng đô tại Bao⚓. Vợ Ha-đát tên Mê-hê-ta-bên, con gái Ma-trết, Ma-trết là con gái của Mê-xa-háp.
51Rồi Ha-đát qua đời.
Các trưởng gia tộc của Ê-đôm là Thim-na, Anh-va, Giê-thết,
52Ô-hô-li-ba-ma, Ê-la, Phi-nôn,
53Kê-nát, Thê-man, Míp-xa,
54Mác-đi-ên, và Y-ram. Đó là các lãnh tụ của Ê-đôm.