10

Nrauj quaspuj kws yog lwm haiv tuabneeg

1Thaus Exala thov hab leeg lub txem quaj hab qaug rua ntawm Vaajtswv lub tuam tsev, muaj cov pejxeem coob coob tsw has quaspuj quasyawg hab mivnyuas tuaj huv cov Yixayee tuaj rua ntawm nwg. Puab kuj quaj mob sab kawg. 2Mas Yehi‑ee tug tub Sekhaniya kws yog Elaa caaj ceg has rua Exala tas, “Peb tau faav xeeb rua peb tug Vaajtswv lawm hab yuav lwm haiv tuabneeg huv lub tebchaws nuav tej ntxhais. Txawm yog muaj le nuav los nwgnuav cov Yixayee tseed muaj chaw vaam. 3Vem le nuav ca peb cog lug rua peb tug Vaajtswv tas peb yuav nrauj tej quaspuj nuav huvsw hab tej mivnyuas kws puab yug, lawv le yawm hlub koj hab cov kws paub ntshai peb tug Vaajtswv tej lug nkaw taw qha. Ca ua lawv le txuj kevcai lauj. 4Ca le sawv tseeg ua vem yog koj le num, peb nrug koj koom teg, ca le ua khov kho hab ua moog.” 5Tes Exala txawm sawv tseeg hab kuas cov pov thawj hlub hab cov Levi hab cov Yixayee suavdawg cog lug twv tas puab yuav ua lawv le tau has tseg lawm. Puab txawm cog lug twv.
6Tes Exala txawm txaav ntawm Vaajtswv lub tuam tsev moog rua huv Eliyasi tug tub Yehauhanaa chaav. Thaus nwg lug rua huv lawm, nwg tsw noj ncuav tsw haus dej tsua qhov nwg quaj txug qhov kws cov kws poob tebchaws rov lug hov faav xeeb. 7Muaj lug tshaaj tawm moog thoob plawg Yuta hab Yeluxalee rua cov kws poob tebchaws rov lug suavdawg kuas tuaj txoos ua ke rua huv Yeluxalee. 8Yog leejtwg tsw tuaj rua peb nub hov lawv le cov thawj hab cov kev txwj quas laug has mas yuav txeeb nwg cuab txhaj cuab taam huvsw hab tug hov yuav raug muab txav tawm huv cov kws poob tebchaws rov lug moog.
9Yuta hab Npeeyamee cov txwvneej suavdawg tuaj txoos ua ke rua huv Yeluxalee rua peb nub ntawd, yog lub cuaj hlis nub tim neeg nkaum. Cov pejxeem suavdawg nyob tsawg rua huv lub tshaav puam huv Vaajtswv lub tuam tsev. Puab tshee quas nyo rua zaaj nuav hab qhov kws naag lug hlub heev. 10Mas tug pov thawj Exala sawv tseeg has rua puab tas, “Mej tau faav xeeb hab yuav lwm haiv tuabneeg tej ntxhais ua quaspuj, mej txhad le tsaav cov Yixayee lub txem luj tuaj. 11Nwgnuav mej ca le leeg txem rua Yawmsaub kws yog mej tej laug tug Vaajtswv hab ua lawv le nwg lub sab nyam. Ca le cais mej tawm huv lwm haiv tuabneeg huv lub tebchaws nuav hab tawm huv cov quaspuj kws yog lwm haiv tuabneeg.”
12Ib tsoom pejxeem suavdawg teb suab nrov has tas, “Yog le koj has, peb yuav ua lawv le koj has ntaag. 13Tassws cov pejxeem coob heev hab yog lub caij naag lug heev, peb nyob tsw taug ntawm tshaav puam nuav. Yuav tu kuas tav rua ib nub ob nub nuav tsw tau, vem peb tub ua txhum zaaj nuav ntau heev lawm. 14Thov ca peb cov thawj nyob cov pejxeem chaw tu zaaj nuav, hab ca txhua tug kws nyob huv peb tej moos kws tau yuav lwm haiv tuabneeg ua quaspuj tuaj lawv le kws teem ca rua puab, hab cov kev txwj quas laug hab cov kws tu plaub huv txhua lub moos nrug puab tuaj ua ke moog txug thaus kws peb tug Vaajtswv txujkev npau tawg heev thim ntawm peb moog lawd.” 15Tsuas yog Axahee tug tub Yaunathaa hab Thiva tug tub Yaxeya tawm tsaam zaaj nuav xwb, hab Mesulaa hab Sanpethai kws yog ib tug Levi tuaj ob tug tog.
16Cov kws poob tebchaws rov lug kuj ua lawv le ntawd. Mas tug pov thawj Exala xaiv tsaa cov thawj huv txhua cum ib cum ib tug yog txhua tug kws tub has npe lawm. Mas nub xab ib lub kaum hli puab nyob tsawg tshuaj saib zaaj nuav, 17mas thaus txug nub xab ib lub ib hlis puab tshuaj saib txhua tug txwvneej kws yuav lwm haiv tuabneeg ua quaspuj lawd tav.
18Cov pov thawj caaj ceg kws yuav lwm haiv tuabneeg muaj le nuav. Yauxanta tug tub Yesua caaj ceg hab nwg cov kwvtij yog Ma‑axeya, Eliyexaw, Yali hab Kentaliya. 19Puab cog lug tas puab yuav nrauj puab tej quaspuj tseg hab puab muab ib tug txwv yaaj ua kevcai ntxuav puab kev txaug kev txhum. 20Imaw caaj ceg yog Hanani hab Xenpantiya. 21Halee caaj ceg yog Ma‑axeya, Eliya, Semaya, Yehi‑ee, hab Uxiya. 22Pasaw caaj ceg yog Eli‑aunai, Ma‑axeya, Yisama‑ee, Nethanee, Yauxanpa hab Elaxa.
23Cov Levi yog Yauxanpa, Sime‑i, Khelaya (kws yog Khelitha), Pethahiya, Yuta hab Eliyexaw. 24Cov kws hu nkauj yog Eliyasi. Cov zuv tej rooj loog yog Salu, Thelee hab Uli.
25Hab cov Yixayee mas Palau caaj ceg yog Lamiya, Ixiya, Makhiya, Miyamee Ele‑axa, Makhiya hab Npenaya. 26Elaa caaj ceg yog Mathaniya, Xekhaliya, Yehi‑ee, Anti, Yelemau hab Eliya. 27Xathu caaj ceg yog Eli‑aunai, Eliyasi, Mathaniya, Yelemau, Xanpa hab Axixa. 28Npenpai caaj ceg yog Yehauhanaa, Hananiya, Xanpai hab Athalai. 29Npani caaj ceg yog Mesulaa, Malu, Antaya, Yasu, Se‑aa hab Yelemau. 30Paha Mau‑a caaj ceg yog Ana, Khela, Npenaya, Ma‑axeya, Mathaniya, Npexalee, Npinu‑i hab Manaxe. 31Halee caaj ceg yog Eliyexaw, Isiya, Makhiya, Semaya, Sime‑oo, 32Npeeyamee, Malu hab Semaliya.
33Hasu caaj ceg yog Mathenai, Mathatha, Xanpa, Elifele, Yelemai, Manaxe hab Sime‑i. 34Npani caaj ceg yog Ma‑antai, Alaav, U‑ee, 35Npenaya, Npenteya, Kheluhi, 36Vaniya, Melemau, Eliyasi, 37Mathaniya, Mathenai hab Ya‑axu. 38Npinu‑i caaj ceg yog Sime‑i, 39Selemiya, Nathaa, Antaya, 40Manantenpai, Sasai, Salai, 41Axalee, Selemiya, Semaliya, 42Salu, Amaliya hab Yauxej. 43Nenpau caaj ceg yog Ye‑i‑ee, Mathithiya, Xanpa, Xenpina, Yantai, Yau‑ee hab Npenaya.
44Cov tuabneeg nuav suavdawg yuav lwm haiv tuabneeg le ntxhais ua quaspuj, mas puab muab tej quaspuj mivnyuas hov nrauj huvsw.

10

Dân chúng xưng tội

1Trong khi E-xơ-ra đang cầu nguyện xưng tội, khóc lóc vật vã trước mặt đền thờ thì một nhóm đông người Ít-ra-en gồm đàn ông, đàn bà, trẻ con tụ tập xung quanh ông khóc lóc thảm thiết. 2Rồi Sê-ca-nia, con Giê-hi-ên, người Ê-lam nói cùng E-xơ-ra rằng, “Chúng ta đã bất trung cùng Thượng Đế chúng ta bằng cách kết hôn với những đàn bà thuộc các dân tộc quanh ta. Dù vậy, vẫn còn hi vọng cho Ít-ra-en. 3Bây giờ chúng ta hãy lập giao ước trước mặt Thượng Đế chúng ta. Chúng ta sẽ đuổi tất cả những người đàn bà đó cùng con cái họ theo như ông và những người tôn trọng mệnh lệnh Thượng Đế chỉ bảo. Chúng ta phải làm như thế theo lời Giáo Huấn của Ngài. 4Vậy, E-xơ-ra ơi, hãy đứng lên. Ông là người chịu trách nhiệm, chúng tôi sẽ ủng hộ ông. Hãy can đảm làm điều đó.”
5Vậy E-xơ-ra đứng dậy và buộc các thầy tế lễ, người Lê-vi, cùng toàn dân Ít-ra-en hứa làm theo lời đề nghị trên. Mọi người đều hứa. 6Rồi E-xơ-ra rời đền thờ và đi vào phòng của Giê-hô-ha-nan, con Ê-li-a-xíp. Trong khi ở đó, E-xơ-ra không ăn uống gì vì ông vẫn còn buồn bực về sự bất trung của những tù binh vừa hồi hương.
7Họ ra lệnh cho tất cả các tù binh trong Giu-đa và Giê-ru-sa-lem vừa hồi hương phải tập họp tại Giê-ru-sa-lem. 8Trong vòng ba ngày ai không đến Giê-ru-sa-lem sẽ bị tịch thu gia sản và bị loại ra khỏi cộng đồng của những tù binh hồi hương. Đó là quyết định của các viên chức và các bô lão.
9Vì thế trong vòng ba ngày tất cả các người Giu-đa và Bên-gia-min tập họp lại tại Giê-ru-sa-lem. Đó là ngày hai mươi tháng chín. Tất cả dân chúng ngồi trong sân trống trước đền thờ, bực tức vì vụ họp và vì trời mưa. 10Thầy tế lễ E-xơ-ra đứng lên nói với họ, “Các ngươi đã bất trung khi lấy những người đàn bà không phải Do-thái làm vợ. Các ngươi đã làm cho dân Ít-ra-en mắc tội thêm. 11Bây giờ hãy xưng tội cùng CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên các ngươi. Hãy làm theo ý muốn Ngài và tách ra khỏi các dân tộc sống quanh các ngươi và khỏi các vợ không phải Do-thái của mình.”
12Tất cả nhóm đều lớn tiếng đáp với E-xơ-ra, “E-xơ-ra, ông nói phải! Chúng tôi phải làm theo như ông nói. 13Nhưng ở đây có đông người mà trời mưa nữa. Chúng tôi không thể đứng ngoài trời vì vấn đề nầy không thể giải quyết trong một hai ngày được, vì chúng tôi đã phạm tội rất nặng. 14Bây giờ hãy để các viên chức quyết định cho toàn thể. Rồi mỗi người trong thành chúng tôi ai đã cưới vợ không phải Do-thái gặp riêng các bô lão hay quan án của từng thị trấn theo thời gian ấn định trước cho đến khi cơn giận phừng của Thượng Đế qua khỏi chúng tôi.”
15Chỉ có Giô-na-than, con A-sa-hên, Gia-xê-gia, con Tích-va, Mê-su-lam và Sa-bê-thai người Lê-vi phản đối đề nghị đó.
16Vậy những tù binh hồi hương làm theo lời đề nghị. Thầy tế lễ E-xơ-ra chọn những trưởng tộc và chỉ định một người từ mỗi họ hàng. Ngày một tháng mười họ ngồi xuống cứu xét từng trường hợp. 17Đến ngày một tháng giêng thì họ đã kiểm kê xong những đàn ông đã kết hôn với các phụ nữ không phải Do-thái.

Danh sách những người kết hôn
với các thiếu nữ ngoại quốc

18Sau đây là con cháu các thầy tế lễ đã kết hôn với các thiếu nữ ngoại lai:
 Trong con cháu Giê-sua, con Giô-xa-đác, và anh em Giê-sua: Ma-a-sê-gia, Ê-li-ê-xe, Gia-ríp, và Ghê-đa-lia.
19Tất cả những người nầy đều hứa ly dị vợ mình, mỗi người mang một con chiên đực trong bầy để làm của lễ chuộc lỗi.
20Trong con cháu Im-mê: Ha-na-ni và Xê-ba-đia.
21Trong con cháu Ha-rim: Ma-a-sê-gia, Ê-li, Sê-mai-gia, Giê-hi-ên, và Ô-xia.
22Trong con cháu Ba-sua: Ê-li-nô-ê-ai, Ma-a-sê-gia, Ích-ma-ên, Nê-tha-nên, Giô-xa-bát, và Ê-la-xa.
23Trong vòng người Lê-vi: Giô-xa-bát, Si-mê-i, Kê-lai-gia (cũng có tên là Kê-li-ta), Bê-tha-hia, Giu-đa, và Ê-li-ê-xe.
24Trong vòng ca sĩ: Ê-li-a-síp.
 Trong vòng các người giữ cửa: Sa-lum, Tê-lem, và U-ri.
25Và trong vòng các người Ít-ra-en khác thì những người sau đây kết hôn với các phụ nữ không phải Do-thái:
 Trong con cháu Ba-rốt: Ra-mai-gia, Ích-xai-gia, Manh-ki-gia, Mi-gia-min, Ê-lê-a-sa, Manh-ki-gia, và Bê-nai-gia.
26Trong vòng con cháu Ê-lam: Ma-ta-nia, Xa-cha-ri, Giê-hi-ên, Áp-đi, Giê-rê-mốt, và Ê-li.
27Trong vòng con cháu Xát-tu: Ê-li-ô-ê-nai, Ê-li-a-síp, Ma-ta-nia, Giê-rê-mốt, Xa-bát, và A-xi-xa.
28Trong vòng con cháu Bê-bai: Giê-hô-ha-nan, Ha-na-nia, Xa-bai, và Át-lai.
29Trong vòng con cháu Ba-ni: Mê-su-lam, Ma-lúc, A-đai-gia, Gia-súp, Sê-an, và Giê-rê-mốt.
30Trong vòng con cháu Ba-hát Mô-áp: Ách-na, Kê-lanh, Bê-nai-gia, Ma-a-sê-gia, Ma-ta-nia, Bê-xa-lên, Binh-nui, và Ma-na-xe.
31Trong vòng con cháu Ha-rim: Ê-li-ê-xe, Ích-si-gia, Manh-ki-gia, Sê-mai-gia, Xi-mê-ôn, 32Bê-gia-min, Ma-lúc, và Sê-ma-ria.
33Trong vòng con cháu Ha-sum: Mát-tê-nai, Mát-ta-tha, Xa-bát, Ê-li-phê-lết, Giê-rê-mai, Ma-na-xe, và Si-mê-i.
34Trong vòng con cháu Ba-ni: Ma-A-đai, Am-ram, U-ên, 35Bê-nai-gia, Bê-đê-gia, Kê-lu-hi, 36Va-nai-gia, Mê-rê-mốt, Ê-li-a-síp, 37Mát-ta-nia, Mát-tê-nai, và Gia-a-xu.
38Trong vòng con cháu Binh-nui: Si-mê-i, 39Sê-lê-mia, Na-than, A-đai-gia, 40Mạc-na-đê-bai, Sa-sai, Sa-rai, 41A-xa-rên, Sê-lê-mia, Sê-ma-ria, 42Sa-lum, A-ma-ria, và Giô-xép.
43Trong vòng con cháu Nê-bô: Giê-Y-ên, Mát-ti-thia, Xa-bát, Xê-bi-na, Giát-đai, Giô-ên, và Bê-nai-gia.
44Tất cả những người đó lấy vợ không phải Do-thái và một số đã có con với họ.