41

1 Hlăm mlan tal kjuh Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania čô Y-Êlisama găp djuê mtao, sa čô khua kơ phung kahan mtao, hriê mbĭt hŏng pluh čô êkei kơ Y-Gêdalia anak êkei Y-Ahikam ti ƀuôn Mispa. Êjai diñu dôk huă ƀơ̆ng hrăm mbĭt ti ƀuôn Mispa, 2Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania leh anăn pluh čô êkei mbĭt hŏng ñu kgŭ bi mdjiê Y-Gêdalia anak êkei Y-Ahikam čô Y-Saphan hŏng đao gưm, pô mtao Ƀaƀilôn mjing leh khua prŏng kiă kriê čar. 3Msĕ mơh Y-Ismaêl bi mdjiê jih jang phung Yuđa dôk mbĭt hŏng Y-Gêdalia ti ƀuôn Mispa, wăt phung kahan Kaldê dôk tinăn.
4Leh hruê arăng bi mdjiê Y-Gêdalia, êlâo kơ sa čô thâo klei anăn, 5mâo sa păn pluh čô êkei hriê mơ̆ng ƀuôn Sičem, ƀuôn Silô, leh anăn ƀuôn Samari, mlâo kang diñu kuêh leh, čhiăm ao diñu tĭ, leh anăn asei mlei diñu riêk leh hŏng dhŏng, djă ba mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ leh anăn mnơ̆ng ƀâo mngưi pioh myơr ti sang yang Yêhôwa. 6Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania kbiă mơ̆ng ƀuôn Mispa čiăng bi tuôm hŏng digơ̆, hia êjai. Êjai ñu bi tuôm hŏng digơ̆, ñu lač kơ digơ̆, “Hriê bi tuôm bĕ hŏng Y-Gêdalia anak êkei Y-Ahikam.” 7Tơdah digơ̆ mŭt hlăm ƀuôn, Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania leh anăn phung êkei mbĭt hŏng ñu bi mdjiê digơ̆ leh anăn hwiê digơ̆ hlăm kbăng êa. 8Ƀiădah mâo pluh čô êkei hlăm phung anăn lač kơ Y-Ismaêl, “Đăm bi mdjiê hmei ôh, kyuadah hmei mâo hjiê mdiê ƀlê, mndiê ôrgơ, êa boh ôliwơ, leh anăn êa hnuê mdăp leh hlăm hma.” Snăn Y-Ismaêl amâo bi mdjiê ôh digơ̆ mbĭt hŏng phung găp digơ̆.
9Kbăng êa anôk Y-Ismaêl hwiê leh atâo phung êkei ñu bi mdjiê leh jing kbăng êa prŏng Mtao Asa klei leh čiăng mgang kơ Y-Baêsa mtao Israel; Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania bi bŏ kbăng êa anăn hŏng mnuih ñu bi mdjiê leh. 10Leh anăn Y-Ismaêl mă mjing mnă jih jang phung ƀuôn sang ăt dôk hlăm ƀuôn Mispa, phung anak mniê mtao leh anăn jih jang phung ƀuôn sang ăt dôk ti ƀuôn Mispa, phung Y-Nebusaradan khua kahan phung gak jao leh kơ Y-Gêdalia anak êkei Y-Ahikam. Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania mă digơ̆ jing mnă leh anăn dơ̆ng găn nao kơ čar Amôn.
11Ƀiădah tơdah Y-Jôhanan anak êkei Y-Karêa leh anăn jih jang phung khua kahan mbĭt hŏng ñu hmư̆ leh jih jang klei jhat Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania ngă leh, 12diñu mă jih jang phung êkei diñu leh anăn nao bi blah hŏng Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania. Diñu hmao Y-Ismaêl ti êa ênao prŏng ti ƀuôn Gabaôn. 13Tơdah jih jang phung ƀuôn sang dôk mbĭt hŏng Y-Ismaêl ƀuh Y-Jôhanan anak êkei Y-Karêa leh anăn jih jang phung khua kahan mbĭt hŏng ñu digơ̆ hơ̆k mơak. 14Snăn jih jang phung ƀuôn sang Y-Ismaêl atăt jing mnă mơ̆ng ƀuôn Mispa lŏ wĭt nao kơ Y-Jôhanan anak êkei Y-Karêa. 15Ƀiădah Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania tlaih mơ̆ng Y-Jôhanan mbĭt hŏng sa păn čô êkei, leh anăn đuĕ nao kơ phung Amôn.
16Y-Jôhanan anak êkei Y-Karêa leh anăn jih jang phung khua kahan mbĭt hŏng ñu atăt jih jang phung ƀuôn sang ăt dôk mơ̆ng phung Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania atăt jing mnă mơ̆ng ƀuôn Mispa leh ñu bi mdjiê Y-Gêdalia anak êkei Y-Ahikam — phung kahan, phung mniê, phung hđeh, phung dĭng buăl arăng mkriâo, phung Y-Jôhanan atăt ba wĭt mơ̆ng ƀuôn Gabaôn. 17Diñu nao jưh ti Kimham giăm ƀuôn Betlêhem, mĭn čiăng nao kơ čar Êjip, 18kyua huĭ kơ phung Kaldê; kyuadah Y-Ismaêl anak êkei Y-Nêthania bi mdjiê leh Y-Gêdalia anak êkei Y-Ahikam, pô mtao Ƀaƀilôn mjing leh khua prŏng kiă kriê čar.

41

Ghê-đa-li-a Bị Ám Sát

1Vào tháng Bảy, Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a con của Ê-li-sa-ma, một người trong hoàng tộc, cũng là một trong các đại thần của vua, dẫn mười người đến gặp Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam ở Mích-pa. Ðang khi họ dùng bữa với nhau tại Mích-pa, 2Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a và mười người đi với ông đứng dậy dùng gươm đánh hạ và giết chết Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam con của Sa-phan, bởi vì vua Ba-by-lôn đã lập ông ấy làm tổng trấn trong xứ. 3Ích-ma-ên cũng giết luôn mọi người Giu-đa đang ở với Ghê-đa-li-a tại Mích-pa, ngoài ra ông cũng giết các chiến sĩ của quân Canh-đê tình cờ có mặt tại đó.
4Ngày hôm sau, sau ngày Ghê-đa-li-a bị giết, trước khi ai biết gì về việc ấy, 5có tám mươi người từ Si-chem, Si-lô, và Sa-ma-ri, râu cạo sạch, quần áo xé rách, mình đầy vết rạch, mang các của lễ chay và hương thơm đến nhà CHÚA để dâng. 6Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a từ Mích-pa đi ra đón họ. Ông vừa đi vừa khóc. Khi gặp họ ông nói với họ, “Xin mời vào gặp Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam.” 7Khi họ vào giữa thành, Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a và các thuộc hạ của ông đã bất thần tấn công, giết những người ấy, rồi quăng xác họ vào một cái hố. 8Nhưng trong số những người ấy có mười người đã nói với Ích-ma-ên, “Xin đừng giết chúng tôi. Chúng tôi có giấu lúa mì, lúa mạch, dầu, và mật trong các cánh đồng.” Vì thế ông dừng tay lại và không giết họ chung với những người cùng đi với họ.
9Cái hố mà Ích-ma-ên đã quăng xác của những người ông đã giết là một hố lớn do Vua A-sa đã đào trước kia để làm công sự phòng thủ nhằm đối phó với Vua Ba-a-sa của I-sơ-ra-ên. Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a lấp đầy hố đó bằng xác của những người ông đã giết. 10Ích-ma-ên bắt làm tù binh tất cả những người còn lại ở Mích-pa, gồm các công chúa và tất cả những người còn lại ở Mích-pa, tức những người do Nê-bu-xa-ra-đan quan chỉ huy quân thị vệ đã trao cho Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam lãnh đạo. Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a bắt họ làm tù binh, rồi dẫn họ đi qua xứ của dân Am-môn.
11Khi Giô-ha-nan con của Ca-rê-a và tất cả lãnh tụ các lực lượng kháng chiến đi với ông nghe các việc ác Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a đã làm, 12họ đem toàn lực lượng đi đánh Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a. Họ đuổi theo và gặp ông ấy tại một ao lớn ở Ghi-bê-ôn. 13Khi mọi người đã bị Ích-ma-ên bắt làm tù binh thấy Giô-ha-nan con của Ca-rê-a và tất cả lãnh tụ các lực lượng kháng chiến đi với ông họ rất mừng. 14Tất cả những người đã bị Ích-ma-ên bắt làm tù binh ở Mích-pa liền quay lại, trở về, và đi theo Giô-ha-nan con của Ca-rê-a. 15Nhưng Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a cùng với tám người của ông ấy đã chạy thoát được và đến với dân Am-môn. 16Giô-ha-nan con của Ca-rê-a và tất cả lãnh tụ các lực lượng kháng chiến đi với ông tiếp thu tất cả những người sót lại mà Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a đã bắt làm tù binh ở Mích-pa sau khi ông ấy đã giết chết Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam, tức các chiến sĩ, các phụ nữ, các trẻ em, và các thái giám; đó là những người Giô-ha-nan dẫn từ Ghi-bê-ôn trở về. 17Họ lên đường và dừng lại ở Ghê-rút Kim-ham gần Bết-lê-hem. Họ dự tính sẽ đi xuống Ai-cập, 18vì họ sợ quân Canh-đê. Sở dĩ họ sợ quân Canh-đê vì Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a đã giết chết Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam, người đã được vua Ba-by-lôn lập làm tổng trấn trong xứ.