2

Mâm Ƀư Y-Pôl Nti Lah

1Hơi phung oh nâu, tơlah gâp hăn jêh ma khân may, mâu di gâp hăn mbơh ma khân may nau Brah Ndu ma nau blau ngơi mâu lah ma nau blau mĭn ôh. 2Yorlah gâp mĭn mâu ŭch gĭt ndơ êng ôh tâm phung khân may knŏng Yêsu Krist, jêh ri Yêsu Krist khĭt ta si tâm rkăng. 3Ta năp khân may gâp jêng huơi, geh nau klach jêh ri sâr săk jăn ngăn, 4nau gâp ngơi, nau gâp nti lah mâu nsing ma nau blau ngơi bơh nau blau mĭn ôh, ƀiălah bơh nau Brah Huêng Ueh tâm mpơl jêh ri ma nau brah păng, 5gay ma nau chroh khân may mra rdâk mâu di ta klơ nau blau mĭn bunuyh ôh, ƀiălah ta klơ nau brah Brah Ndu.
6Nanê̆ hên nti nau blau mĭn ma phung jêng rah vah jêh, ƀiălah nau blau mĭn mâu di bơh neh ntu aơ ôh, mâu lĕ tă bơh phung kôranh neh ntu, yorlah khân păng mra rai yot. 7Ƀiălah hên nti nau blau mĭn Brah Ndu, khlay jêh ri nđâp, nau blau mĭn nây Brah Ndu săch prăp jêh ma nau chrêk rmah he bơh lor lĕ rngôch rnôk. 8Mâu geh du huê tâm phung kôranh neh ntu aơ mâp gĭt năl nau blau mĭn nây; yorlah tơlah khân păng gĭt năl jêh nau nây; khân păng mâu mra nkhĭt Kôranh Brah nau chrêk rmah ta si tâm rkăng ôh.
9Ƀiălah tâm ban ma nau nchih jêh:
 "Ndơ măt mâu mâp saơ, tôr mâu mâp tăng.
 Jêh ri mâu mâp lăp tâm nuih n'hâm bunuyh ndơ Brah Ndu nkra jêh ma phung rŏng ma păng".
10Ƀiălah Brah Ndu tâm mpơl jêh ma he ndơ nây ma Brah Huêng Ueh, yorlah Brah Huêng Ueh sek lĕ, nđâp ma nau jru Brah Ndu. 11Yorlah mbu nơm gĭt nau mĭn bunuyh? Knŏng huêng păng nơm gŭ tâm păng yơh. Tâm ban lĕ, mâu geh nơm gĭt năl nau mĭn Brah Ndu ôh, knŏng Brah Huêng Ueh Brah Ndu yơh.
12Ƀiălah he mâu sŏk dơn ôh nau mĭn bơh neh ntu, ƀiălah Brah Huêng Ueh bơh Brah Ndu pôri mơ he dơi gĭt rbăng ndơ Brah Ndu ăn ma he ma nau păng yô̆. 13Jêh ri hên ngơi nau nây mâu di ma nau ngơi luh bơh nau blau mĭn bunuyh nti ôh, ƀiălah luh tă bơh Brah Huêng Ueh nti. Hên rblang nau ngăn brah ma nau ngơi brah. 14Bunuyh tĭng nâm nglay săk mâu sŏk dơn ôh ndơ tă bơh Brah Huêng Ueh Brah Ndu, yorlah ndơ nây jêng nau rluk ma păng, jêh ri păng mâu gĭt vât ôh, yorlah ma nau mĭn brah yơh bu dơi sek uănh lĕ rngôch ndơ nây. 15Bunuyh brah sek uănh lĕ rngôch ndơ, ƀiălah mâu geh nơm dơi sek uănh păng ôh. 16"Yorlah mbu nơm gĭt năl jêh nau mĭn Kôranh Brah, ŭch sâm nti Păng? Ƀiălah hên geh nau mĭn Brah Krist.

2

Giảng về Chúa Chịu Nhục Hình trên Thập Tự Giá

1Thưa anh chị em, lúc tôi đến với anh chị em, tôi không đến để rao giảng huyền nhiệm của Ðức Chúa Trời cho anh chị em bằng những lời lẽ cao siêu hoặc uyên bác. 2Vì tôi đã quyết định rằng, ở giữa anh chị em, tôi không biết gì ngoài Ðức Chúa Jesus Christ là Ðấng đã chịu đóng đinh trên thập tự giá. 3Tôi ở giữa anh chị em có vẻ yếu kém, sợ sệt, và run rẩy. 4Lời giảng của tôi và cách giảng dạy của tôi không dựa vào những lời lẽ khôn khéo mang tính cách thuyết phục, nhưng để thể hiện quyền năng của Ðức Thánh Linh, 5hầu đức tin anh chị em không đặt trên sự khôn ngoan của loài người, nhưng trên quyền năng của Ðức Chúa Trời.

Sự Khôn Ngoan của Ðức Chúa Trời

6Tuy nhiên, giữa những tín hữu đã trưởng thành, chúng tôi vẫn giảng sự khôn ngoan, nhưng không phải sự khôn ngoan của đời nầy, cũng không phải sự khôn ngoan của những nhà lãnh đạo đời nầy, những người sẽ thành hư không; 7nhưng chúng tôi rao giảng sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời, là huyền nhiệm vốn được giữ kín, mà Ðức Chúa Trời đã định trước từ muôn đời cho vinh hiển của chúng ta. 8Ðó là điều không nhà lãnh đạo nào ở đời nầy biết được, vì nếu họ biết, họ đã không đóng đinh Chúa vinh hiển của chúng ta trên thập tự giá, 9như có chép rằng,
  “Những điều mắt chưa thấy, tai chưa nghe, và lòng chưa nghĩ đến,
  Ðức Chúa Trời đã chuẩn bị những điều ấy cho những kẻ yêu kính Ngài.”
10Ðức Chúa Trời đã bày tỏ những điều ấy cho chúng ta qua Ðức Thánh Linh, vì Ðức Thánh Linh dò thấu mọi sự, ngay cả những gì sâu nhiệm của Ðức Chúa Trời. 11Vì ai biết được những gì trong lòng người, ngoại trừ tâm linh của người ấy? Cũng vậy, không ai biết được những gì trong lòng Ðức Chúa Trời, ngoại trừ Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời.
12Bây giờ chúng ta đã nhận lãnh, không phải linh của thế gian, nhưng Ðức Thánh Linh đến từ Ðức Chúa Trời, để chúng ta có thể nhận biết những ân tứ Ðức Chúa Trời ban cho chúng ta. 13Chúng ta nói những điều ấy không dựa vào những lời lẽ khôn ngoan do loài người dạy bảo, nhưng dựa vào sự dạy dỗ của Ðức Thánh Linh, dùng những lời lẽ thuộc linh giãi bày những việc thuộc linh.
14Một người sống theo bản tính tự nhiên sẽ không nhận biết những gì thuộc về Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời, vì người ấy sẽ cho những điều đó là rồ dại; người ấy không thể biết được những điều đó, vì chúng phải được nhận thức theo cách thuộc linh. 15Một người thuộc linh có thể nhận biết mọi sự, còn chính người ấy, không ai có thể nhận biết chính xác được.
  16“Vì ai biết được tâm trí của Chúa, để chỉ bảo Ngài?”
 Nhưng chúng ta có tâm trí của Ðấng Christ.