16

Tlâo Mta Klei Knăm Bi Kčah Leh

(KKbiă 23:14-17; 34:18-24)

1 “Brei diih hdơr pioh ƀơ̆ng knăm Klei Găn kơ Yêhôwa Aê Diê diih hlăm mlan Abip; kyuadah hlăm mlan Abip yơh Yêhôwa Aê Diê diih atăt diih kbiă leh mơ̆ng čar Êjip êjai mlam. 2Brei diih myơr mnơ̆ng ngă yang Knăm Klei Găn kơ Yêhôwa Aê Diê diih, biăp amâodah êmô ti anôk Yêhôwa srăng ruah čiăng dưm anăn ñu tinăn. 3Đăm ƀơ̆ng ôh mnơ̆ng myơr anăp mbĭt ôh kpŭng mâo kpei; êjai kjuh hruê brei diih ƀơ̆ng mbĭt hŏng kpŭng amâo mâo kpei, jing kpŭng klei knap — kyuadah diih kbiă leh mơ̆ng ala čar Êjip hŏng klei đuĕ ruăt yơh — čiăng kơ jih jang hruê diih dôk hdĭp diih dưi hdơr kơ hruê diih kbiă mơ̆ng čar Êjip. 4Đăm brei arăng ƀuh ôh kpei mbĭt hŏng diih hlăm jih ala čar diih êjai kjuh hruê; kđeh čĭm diih ngă yang ti tlam hruê tal sa kăn srăng ăt dôk rei jih mlam tơl aguah. 5Diih amâo dưi bi mdjiê mnơ̆ng myơr kơ Knăm Klei Găn hlăm grăp boh ƀuôn Yêhôwa Aê Diê diih brei kơ diih, 6ƀiădah ti anôk Yêhôwa Aê Diê diih srăng ruah čiăng brei anăn ñu dôk tinăn; tinăn yơh diih srăng myơr mnơ̆ng kơ knăm Klei Găn êjai tlam ti yang hruê lĕ, djŏ hŏng mông diih kbiă mơ̆ng čar Êjip. 7Brei diih tŭk hlŏng ƀơ̆ng gơ̆ ti anôk Yêhôwa Aê Diê diih srăng ruah; leh anăn ti aguah diih srăng lŏ wĭt kơ sang čhiăm diih. 8Êjai năm hruê brei diih ƀơ̆ng kpŭng amâo mâo kpei; leh anăn ti hruê tal kjuh srăng mâo hruê kƀĭn mpŭ kơ Yêhôwa Aê Diê diih; diih amâo dưi ngă sa mta bruă ôh hruê anăn.
9 Brei diih yap kjuh hruê kăm; dơ̆ng yap kjuh hruê kăm anei mơ̆ng hruê diih dơ̆ng wiă mdiê. 10Hlăk anăn brei diih hdơr pioh knăm huă mnăm Hruê Kăm kơ Yêhôwa Aê Diê diih djă ba mnơ̆ng myơr hŏng ai tiê čŏng čiăng, dŏ anăn diih srăng brei tui si Yêhôwa Aê Diê diih brei klei jăk jĭn kơ diih. 11Leh anăn diih srăng hơ̆k mơak ti anăp Yêhôwa Aê Diê diih, diih, anak êkei leh anăn anak mniê diih, dĭng buăl êkei mniê diih, phung Lêwi dôk hlăm ƀuôn diih, pô dôk jưh bhiâo, anak êrĭt, leh anăn mniê djiê ung ti krah diih, ti anôk Yêhôwa Aê Diê diih srăng ruah čiăng brei anăn ñu dôk tinăn. 12Brei diih hdơr kơ diih jing leh hlŭn hlăm čar Êjip, leh anăn brei diih răng hdơr pioh klei bhiăn anei.
13 Brei diih hdơr pioh knăm Sang Čhiăm êjai kjuh hruê, tơdah diih ba wĭt boh mơ̆ng anôk prah mdiê leh anăn anôk diih djiêt kpiê. 14Diih srăng hơ̆k mơak hlăm knăm anăn, diih, phung anak êkei leh anăn phung anak mniê diih, phung dĭng buăl êkei leh anăn phung dĭng buăl mniê diih, phung Lêwi, phung dôk jưh bhiâo, phung anak êrĭt, leh anăn phung mniê djiê ung dôk hlăm ƀuôn diih. 15Êjai kjuh hruê brei diih hdơr pioh knăm anei kơ Yêhôwa Aê Diê diih ti anôk Yêhôwa srăng ruah; kyuadah Yêhôwa Aê Diê diih srăng hơêč hmưi klei jăk jĭn kơ diih hlăm jih boh diih mâo leh anăn jih bruă kngan diih ngă. Snăn diih srăng bŏ hŏng klei hơ̆k mơak mđrăm mbĭt.
16Tlâo bliư̆ grăp thŭn brei jih jang phung êkei bi êdah ti anăp Yêhôwa Aê Diê diih ti anôk ñu srăng ruah: ti knăm Kpŭng Amâo Mâo Kpei, ti knăm Kjuh Hruê Kăm, leh anăn ti knăm Sang Čhiăm. Diñu amâo dưi bi êdah ti anăp Yêhôwa kngan êhŏng ôh. 17Grăp čô srăng myơr tui si klei ñu dưi, tui si klei jăk jĭn Yêhôwa Aê Diê diih brei leh kơ diih.”

Bruă Kiă Kriê Hlăm Klei Phat Kđi

18“Brei diih mdưm phung khua phat kđi leh anăn phung khua kiă kriê hlăm jih jang ƀuôn Yêhôwa Aê Diê diih brei kơ ih, tui si găp djuê diih; leh anăn diñu srăng phat kđi phung ƀuôn sang hŏng klei kpă. 19 Đăm bi msoh kơ klei kpă ôh; đăm dôk sa nah tĭng ôh; đăm mă tŭ ngăn sun ôh; kyuadah ngăn sun bi bum ală phung thâo mĭn leh anăn bi msoh klei pô kpă. 20Brei ih tui hlue klă sĭt klei kpă, čiăng kơ ih dưi dôk hdĭp leh anăn dưn ala čar Yêhôwa Aê Diê brei kơ ih.
21 Đăm pla ana kyâo jing sa ƀĕ gơ̆ng kŭt rup yang Asêra ôh ti djiêu knưl ih srăng mdơ̆ng kơ Yêhôwa Aê Diê ih. 22 Leh anăn đăm mdơ̆ng kmeh ngă yang ôh, dŏ anăn Yêhôwa Aê Diê ih bi êmut.”

16

Lễ Vượt Qua

1Anh chị em phải giữ Lễ Vượt Qua của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em vào tháng A-bíp vì trong tháng A-bíp Chúa đã đem anh chị em ra khỏi xứ Ai-cập lúc ban đêm. 2Phải bắt con vật trong bầy bò hay bầy chiên để dâng lên CHÚA, làm tế lễ Vượt Qua, tại địa điểm CHÚA sẽ chọn để đặt Danh Ngài. 3Đừng ăn tế lễ đó với bánh có men, nhưng trong bảy ngày anh chị em phải ăn bánh không men, là bánh khổ nạn để trọn cuộc sống anh chị em có thể nhớ lại lúc mình rời bỏ Ai-cập, vì anh chị em đã rời xứ đó cách vội vàng. 4Trong bảy ngày đó khắp cả nước không ai được phép giữ men, và thịt sinh tế dâng hiến vào buổi tối ngày thứ nhất không được còn thừa đến sáng hôm sau.
5Anh chị em không được phép dâng tế lễ Vượt Qua tại bất cứ nơi nào trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ ban cho, nhưng phải dâng tại địa điểm Ngài sẽ chọn để đặt Danh Ngài. 6Tại chỗ đó, anh chị em sẽ dâng tế lễ Vượt Qua vào buổi chiều, lúc mặt trời lặn, vào thì giờ kỷ niệm cuộc xuất hành ra khỏi Ai-cập. 7Phải nấu thịt sinh tế và ăn tại địa điểm CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ chọn và đến sáng hôm sau anh chị em sẽ về trại mình. 8Trong sáu ngày kế tiếp, anh chị em sẽ ăn bánh không men đến ngày thứ bảy sẽ tụ họp lại thờ phượng CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, không ai được làm việc gì cả.

Lễ Các Tuần

9Từ ngày đầu mùa gặt, anh chị em tính bảy tuần lễ, 10rồi tổ chức Lễ Các Tuần để tôn thờ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, bằng cách dâng tế lễ tự nguyện tương xứng với các phước lành CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã ban cho. 11Anh chị em cùng với con trai con gái, tôi trai tớ gái, các người Lê-vi và ngoại kiều, trẻ mồ côi, người góa bụa sinh sống cùng thành với anh chị em sẽ ăn mừng trước mặt CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, tại địa điểm Ngài sẽ chọn để đặt Danh Ngài. 12Phải nhớ anh chị em đã làm nô lệ trong xứ Ai-cập; vậy, anh chị em phải cẩn thận làm theo các mạng lệnh này.

Lễ Lều Tạm

13Lễ Lều Tạm sẽ được tổ chức bảy ngày sau khi anh chị em đã thu hoạch sản phẩm của sân đập lúa và bàn ép rượu. 14Anh chị em cùng với con trai con gái, tôi trai tớ gái, người Lê-vi, ngoại kiều, người mồ côi và góa bụa cùng sống trong thành của anh chị em phải vui mừng giữ Lễ. 15Trong bảy ngày, anh chị em phải tôn thờ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và giữ lễ này tại địa điểm CHÚA sẽ chọn. Vì CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta sẽ ban phước cho anh chị em trong công tác gặt hái cũng như trên mọi việc tay anh chị em làm nên niềm vui mừng của anh chị em sẽ đầy trọn.
16Mỗi năm ba lần, tất cả đàn ông phải đến thờ phượng CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em tại địa điểm Ngài sẽ chọn, đó là vào dịp Lễ Bánh Không Men, Lễ Các Tuần và Lễ Lều Tạm. Đừng ai đến thờ phượng CHÚA với hai bàn tay trắng, 17nhưng mỗi người phải dâng một lễ vật tùy theo khả năng, tương xứng với các phước lành CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta ban cho.

Phải Xét Xử Công Minh

18Phải bổ nhiệm các thẩm phán và các nhà chức trách cho các chi tộc, tại mỗi thành CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ ban cho, để điều hành công lý. 19Không được lệch lạc công lý hay thiên vị. Không được ăn hối lộ, vì của hối lộ làm mù mắt người khôn và xuyên tạc lời của người ngay. 20Phải tôn trọng công lý, chỉ công lý mà thôi, để anh chị em được sống và hưởng lấy xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban cho.

Các Tục Lệ Bị Cấm Kỵ

21Không được dựng trụ thờ thần A-sê-ra bên cạnh bàn thờ anh chị em thiết lập để thờ phượng CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, 22cũng đừng dựng một trụ thờ bằng đá, vì CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ghét tất cả các thứ đó.