18

Yaunathaa nrug Tavi sws cog lug

1Thaus Tavi has rua Xa‑u taag lawd, Yaunathaa txawm nrug Tavi koom ib lub sab hab hlub Tavi ib yaam le nwg hlub nwg tug kheej. 2Tes nub ntawd Xa‑u txawm kuas Tavi nrug nwg nyob tsw kheev Tavi rov qaab moog rua nwg txwv tsev. 3Mas Yaunathaa nrug Tavi cog lug sws raug zoo tsua qhov nwg hlub Tavi ib yaam le nwg hlub nwg tug kheej. 4Yaunathaa hle nwg lub tsho ntev pub rua Tavi. Nwg lub tsho hlau hab nwg raab ntaaj raab neev hab txuj hlaab tawv los nwg kuj pub rua Tavi.
5Xa‑u khaiv Tavi moog hovtwg, los Tavi kuj tawm moog ua num tav quas log. Vem le nuav Xa‑u txhad tsaa Tavi ua thawj kaav cov tub rog. Tej kws Xa‑u ua hov mas cov pejxeem suavdawg hab Xa‑u cov tub teg tub taw puavleej pum zoo.

Xa‑u khib Tavi

6Thaus Tavi tua tau tug Filixatee hov lawm es cov tub rog suavdawg rov lug, cov quaspuj huv Yixayee txhua lub moos txawm tawm tuaj hu nkauj seev cev tog vaajntxwv Xa‑u. Puab npuaj nruag hu nkauj zoo sab xyiv faab hab tshuab raaj ntaus nkauj nog ncaas. 7Thaus cov quaspuj hu nkauj zoo sab xyiv faab hov puab hu tas,
  “Xa‑u tua tau quas txheeb leej,
   Tavi tua tau quas vaam leej.”
8Xa‑u txawm chim heev, nwg tsw txaus sab rua tej lug kws puab hu hov. Nwg has tas, “Puab suav quas vaam leej rua Tavi, tassws suav quas txheeb leej rua kuv xwb. Tseed tshuav daabtsw kws Tavi yuav tau tsuas yog tshuav lub tebchaws xwb?” 9Tes txwj nub hov lug Xa‑u txawm nyaag quas ntshws Tavi.
10Nub tom qaab Vaajtswv ca ib tug plig phem lug tshoov Xa‑u lub sab, tes Xa‑u txawm chiv vwm rua huv nwg lub tsev rua thaus Tavi saamswm ntaus nkauj nog ncaas ib yaam le nwg naj nub ntaus. Xa‑u tuav rawv ib raab muv huv nwg txhais teg. 11Xa‑u txawm tuab nkaug muv xaav has tas, “Kuv yuav nkaug Tavi ntsa nkaus rua tim phaab ntsaa.” Kuas Tavi mam dhau ob zag.
12Xa‑u kuj ntshai Tavi tsua qhov Yawmsaub nrug nraim Tavi tassws tub ncaim ntawm Xa‑u lawm. 13Yog le ntawd Xa‑u txhad muab Tavi lawv tawm, muab Tavi tsaa ua thawj kaav ib txheeb leej tub rog, Tavi txhad coj cov tub rog tawm moog hab rov lug. 14Tavi ua daabtsw kuj ua tau tav huvsw, tsua qhov Yawmsaub nrug nraim nwg. 15Thaus Xa‑u pum tas Tavi ua tau num tav zoo, nwg kuj ntshai Tavi. 16Tassws cov Yixayee hab cov Yuta suavdawg nyam Tavi tsua qhov nwg pheej coj puab tawm moog ua rog hab rov lug.
17Tes Xa‑u has rua Tavi tas, “Nuav yog kuv tug ntxhais hlub kws hu ua Mela. Kuv yuav muab nwg qua rua koj yuav ua quaspuj. Tsuav yog koj muaj lub sab tuab paab kuv hab ua rog rua Yawmsaub cov yeeb ncuab xwb.” Tsua qhov Xa‑u xaav has tas, “Tsw xob ca kuv tsaa kuv txhais teg ntaus nwg, ca cov Filixatee ntaus nwg.” 18Tavi has rua Xa‑u tas, “Huv cov Yixayee kuv yog leejtwg hab kuv cov kwvtij kws yog kuv txwv tsev tuabneeg yog leejtwg es kuv yuav lug ua tau vaajntxwv le vauv?” 19Tassws thaus txug swjhawm kws Xa‑u yuav muab nwg tug ntxhais Mela rua Tavi, nwg txawm muab qua kag rua Anti‑ee kws yog tuabneeg huv lub moos Mehaula.
20Xa‑u tug ntxhais Mikhaa kuj nyam Tavi. Muaj tuabneeg moog has rua Xa‑u paub, Xa‑u kuj txaus sab. 21Xa‑u xaav has tas, “Kuv yuav muab nwg qua rua Tavi sub nwg txhad ua tau rooj hlua cuab Tavi hab cov Filixatee txhais teg txhad le tawm tsaam nwg.” Yog le nuav Xa‑u txhad has rua Tavi zag ob tas, “Zag nuav koj yuav ua kuv le vauv.” 22Xa‑u has rua nwg cov tub teg tub taw tas, “Mej has tuabywv rua Tavi tas, ‘Saib maj, vaajntxwv txaus sab rua koj hab nwg cov tub teg tub taw suavdawg kuj nyam koj. Nwgnuav koj ca le kaam ua vaajntxwv le vauv los maj.’ ” 23Xa‑u cov tub teg tub taw has tej lug hov rua Tavi noog. Tavi txawm has tas, “Mej pum tas qhov kws ua vaajntxwv le vauv yog ib qho miv miv xwb lov? Kuv yog ib tug tuabneeg pluag hab tsw muaj koob meej daabtsw le.” 24Cov tub teg tub taw txhad pav rua Xa‑u tas “Tavi has le u le nuav.” 25Xa‑u txhad has tas, “Mej ca le has rua Tavi tas, ‘Vaajntxwv tsw yuav nqe mig nqe no daabtsw le tsuas yog yuav cov Filixatee ib puas daim tawv chaw xws sub txhad pauj taub tau vaajntxwv cov yeeb ncuab.’ ” Xa‑u yeej xaav has tas yuav ua rua Tavi tuag rua huv cov Filixatee txhais teg. 26Thaus Xa‑u cov tub teg tub taw pav tej lug hov rua Tavi noog, mas Tavi kuj txaus sab ua vaajntxwv le vauv. Thaus tsw tau txug lub swjhawm kws teem ca, 27Tavi hab nwg cov tuabneeg txawm tawm moog tua cov Filixatee tau ob puas leej, mas Tavi muab puab tej daim tawv chaw xws npaum nkaus le kws has tseg lawd coj lug pub rua vaajntxwv es yuav ua vaajntxwv le vauv. Xa‑u txhad muab nwg tug ntxhais Mikhaa qua rua Tavi yuav ua quaspuj. 28Thaus Xa‑u pum hab paub tas Yawmsaub nrug nraim Tavi hab nwg tug ntxhais Mikhaa nyam Tavi, 29Xa‑u yimfuab ntshai Tavi. Yog le hov Xa‑u ua yeeb ncuab rua Tavi moog le.
30Filixatee cov thawj pheej tawm tuaj ua rog. Txhua zag kws puab tawm tuaj Tavi kov yeej ntau dua Xa‑u cov thawj tub rog suavdawg. Tes nwg lub koob meej txhad nrov nchaa heev.

18

Hai thiết hữu

1Sau khi trò chuyện, 2,3Sau-lơ giữ Đa-vít ở lại, không để thanh niên này trở về nhà cha mình nữa. Giô-na-than kết nghĩa với Đa-vít và yêu thương Đa-vít hết lòng. 4Giô-na-than cởi áo mình mặc cho Đa-vít, và còn cho Đa-vít áo giáp, kiếm, cung, đai thắt lưng của mình.
5Mỗi khi Sau-lơ giao cho Đa-vít việc gì, công việc đều kết quả tốt đẹp. Vì thế, Sau-lơ phong Đa-vít làm tướng chỉ huy quân đội. Đa-vít được lòng mọi người, từ nhân dân cho đến quần thần trong triều Sau-lơ.
6Sau khi Đa-vít giết Gô-li-át và đoàn quân chiến thắng trở về, phụ nữ trong khắp các thành thị kéo ra múa hát chào mừng Sau-lơ. Họ vui vẻ hát hò với tiếng trống cơm, 7và hát đối đáp:
"Sau-lơ giết hàng ngàn...
Đa-vít giết hàng vạn"
8Nghe thế, Sau-lơ giận lắm. Vua nói: "Người ta tán tụng Đa-vít giết hàng vạn còn ta chỉ có hàng ngàn, nó chỉ còn thiếu ngôi nước mà thôi." 9Từ hôm ấy, Sau-lơ thường nhìn Đa-vít cách hằn học.
10Hôm sau, Thượng Đế sai ác thần quấy phá Sau-lơ, và vua nói lảm nhảm trong lúc mê sảng. Đa-vít đến gảy đàn như những lần trước. Sau-lơ cầm một cây giáo 11phóng, định ghim Đa-vít vào tường, nhưng Đa-vít tránh được hai lần như thế. 12Sau-lơ sợ Đa-vít vì Chúa ở với Đa-vít và đã bỏ mình. 13Sau đó, vua không cho Đa-vít hầu cận mình nữa nhưng giáng chức, và chỉ cho chỉ huy một ngàn quân sĩ. Và từ đấy, Đa-vít thường tới lui gần gũi với dân chúng 14Đa-vít thành công trong mọi công việc, vì Chúa ở với ông. 15Sau-lơ thấy Đa-vít thành công như thế lại càng thêm sợ, 16Trong khi đó Đa-vít càng được nhân dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa cảm mến vì ông gần gũi với họ.
17Một hôm, Sau-lơ nói với Đa-vít: "Ta sẽ gả cho cậu Mê-ráp con gái lớn của ta. Nhưng cậu phải can đảm giúp ta và chiến đấu cho Chúa." Nói thế vì Sau-lơ tự nhủ rằng: "Nên để cho quân Phi-li-tin giết hắn hơn là ta phải ra tay." 18Nhưng Đa-vít đáp: "Tôi đâu có xứng đáng làm phò mã? Gia đình tôi làm sao được vinh dự ấy!" 19Tuy nhiên, đến ngày cưới của Đa-vít, Sau-lơ đem Mê-ráp gả cho Át-ri-ên người Mê-hô-la.
20Mi-canh, thứ nữ của Sau-lơ lại đem lòng yêu Đa-vít. Khi nghe điều này Sau-lơ lấy làm thích thú, 21Vì tự nghĩ: "Gả con cho hắn để rồi dùng con ta hại hắn, như vậy hắn dễ bị người Phi-li-tin giết hơn." Vì thế, Sau-lơ đề nghị với Đa-vít lần thứ hai: "Bây giờ cậu có thể làm phò mã thật rồi." 22Sau-lơ cũng sai bầy tôi mình nói nhỏ với Đa-vít: "Ông được lòng vua lắm, và quần thần đều mến yêu ông. Như vậy ông nên làm phò mã đi." 23Nhưng Đa-vít trả lời: "Các ông tưởng dễ làm phò mã lắm sao? Tôi chỉ là một người nghèo nàn không danh giá." 24Mấy người này đem chuyện trình lại Sau-lơ 25Sau-lơ bảo nói lại với Đa-vít: "Vua không đòi sính lễ gì đâu. Vua chỉ muốn trả thù quân địch, vậy chỉ cần đem cho vua một trăm dương bì là đủ." Nói thế vì Sau-lơ nghĩ đây là dịp cho người Phi-li-tin hại Đa-vít. 26Nghe điều kiện này, Đa-vít vui vẻ chấp nhận. Trước khi hết thời hạn 27Đa-vít dẫn thuộc hạ đi đánh giết hai trăm người Phi-li-tin, đem dương bì của họ nộp cho vua để được làm phò mã. Vậy Sau-lơ gả Mi-canh cho Đa-vít.
28Khi ý thức rõ ràng Chúa ở cùng Đa-vít và thấy Mi-canh thực tình yêu quý chồng, 29Sau-lơ càng thêm sợ và căm thù Đa-vít không nguôi.
30Mỗi lần có chuyện chinh chiến với quân Phi-li-tin, Đa-vít lập được nhiều chiến công hơn mọi tướng khác của Sau-lơ nên tên tuổi ông càng nổi lên như cồn.