119

Người nào giữ theo các luật pháp điều răn của Đức Giê-hô-va có phước

1 Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình,
 Đi theo luật pháp của Đức Giê-hô-va.
2 Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài,
 Và hết lòng tìm cầu Ngài.
3 Họ không làm trái phép công bình,
 Nhưng đi trong các lối Ngài.
4 Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa,
 Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
5 Ồ! chớ chi đường lối tôi được vững chắc,
 Để tôi giữ các luật lệ Chúa!
6 Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa,
 Thì chẳng bị hổ thẹn.
7 Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa,
 Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
8 Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa;
 Xin chớ bỏ tôi trọn.

9 Người trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch?
 Phải cẩn thận theo lời Chúa.
10 Tôi hết lòng tìm cầu Chúa,
 Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
11 Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi,
 Để tôi không phạm tội cùng Chúa.
12 Hỡi Đức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài;
 Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
13 Tôi lấy môi thuật lại
 Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
14 Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa,
 Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
15 Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa,
 Chăm-xem đường lối của Chúa.
16 Tôi ưa thích luật lệ Chúa,
 Sẽ chẳng quên lời của Chúa.

17 Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống;
 Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
18 Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy
 Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
19 Tôi là người khách lạ trên đất,
 Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
20 Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước
 Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
21 Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo,
 Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
22 Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể;
 Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
23 Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi;
 Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
24 Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi,
 Tức là những mưu sĩ tôi.
25 Linh hồn tôi dính vào bụi đất,
 Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
26 Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi,
 Chúa bèn đáp lời tôi;
 Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
27 Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa,
 Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
28 Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ;
 Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
29 Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá,
 Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
30 Tôi đã chọn con đường thành tín,
 Đặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi,
31 Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa:
 Đức Giê-hô-va ôi xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
32 Khi Chúa mở rộng lòng tôi,
 Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.

33 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa,
 Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
34 Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa,
 Ắt sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
35 Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa,
 Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó,
36 Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa,
 Chớ đừng hướng về sự tham lam.
37 Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không,
 Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
38 Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa,
 Tức là kẻ kính sợ Chúa.
39 Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt;
 Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
40 Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa;
 Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.

41 Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện sự nhân từ Ngài đến cùng tôi,
 Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
42 Vậy, tôi sẽ có thể đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi;
 Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
43 Xin chớ cất hết lời chân thật khỏi miệng tôi;
 Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
44 Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa
 Cho đến đời đời vô cùng.
45 Tôi cũng sẽ bước đi thong dong,
 Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
46 Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua,
 Không phải mắc cỡ chút nào.
47 Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa,
 Là điều răn tôi yêu mến.
48 Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến,
 Và suy gẫm các luật lệ Chúa.

49 Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa,
 Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
50 Lời Chúa làm cho tôi được sống lại,
 Ấy là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
51 Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá,
 Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
52 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa,
 Nên tôi được an ủi.
53 Nhân vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa.
 Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
54 Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi
 Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
55 Hỡi Đức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài,
 Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
56 Phần tôi đã được,
 Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.

57 Đức Giê-hô-va là phần của tôi:
 Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
58 Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa.
 Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
59 Tôi tư tưởng về đường lối tôi,
 Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
60 Tôi lật đật, không chậm trễ,
 Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
61 Dây kẻ ác đã vương vấn tôi;
 Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
62 Nhân vì các mạng lịnh công bình của Chúa,
 Tôi sẽ thức dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
63 Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa,
 Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
64 Hỡi Đức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhân từ Ngài;
 Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài

65 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài.
 Tùy theo lời của Ngài.
66 Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết,
 Vì tôi tin các điều răn Chúa.
67 Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc;
 Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
68 Chúa là thiện và hay làm lành;
 Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
69 Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi;
 Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
70 Lòng chúng nó dày như mỡ,
 Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
71 Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải,
 Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
72 Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi
 Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.

73 Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi;
 Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
74 Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ;
 Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
75 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình,
 Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
76 Chúa ơi, nguyện sự nhân từ Chúa an ủi tôi,
 Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
77 Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống;
 Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
78 Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi;
 Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
79 Nguyện những kẻ kính sợ Chúa
 Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
80 Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa,
 Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.

81 Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa;
 Song tôi trông cậy lời của Chúa.
82 Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa;
 Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
83 Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen;
 Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
84 Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu?
 Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
85 Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi,
 Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
86 Các điều răn Chúa là thành tín;
 Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
87 Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất;
 Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
88 Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhân từ Chúa,
 Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.

89 Hỡi Đức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
90 Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia.
 Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
91 Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay;
 Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
92 Nếu luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích,
 Ắt tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
93 Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa,
 Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
94 Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi;
 Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
95 Những kẻ ác rình giết tôi;
 Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa.
96 Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn;
 Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.

97 Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao!
 Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
98 Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi,
 Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
99 Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi,
 Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
100 Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả,
 Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
101 Tôi giữ chân tôi khỏi mọi đường tà,
 Để gìn giữ lời của Chúa.
102 Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa;
 Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
103 Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao!
 Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
104 Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng;
 Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.

105 Lời Chúa là ngọn đèn cho chân tôi,
 Ánh sáng cho đường lối tôi.
106 Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa,
 Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
107 Đức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi;
 Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
108 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi,
 Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
109 Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm,
 Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
110 Những kẻ ác gài bẫy hại tôi;
 Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
111 Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời;
 Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
112 Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa
 Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.

113 Tôi ghét những kẻ hai lòng,
 Nhưng yêu mến luật pháp của Chúa.
114 Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi;
 Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
115 Hỡi kẻ làm ác, hãy lìa khỏi ta,
 Để ta giữ điều răn của Đức Chúa Trời ta.
116 Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống:
 Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
117 Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự,
 Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa;
118 Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa;
 Vì mưu chước nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
119 Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã;
 Nhân đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
120 Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa,
 Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.

121 Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình;
 Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
122 Xin Chúa làm Đấng bảo lãnh cho kẻ tôi tớ Chúa được phước;
 Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
123 Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi.
 Và lời công bình của Chúa.
124 Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhân từ Chúa,
 Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
125 Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng,
 Để tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
126 Phải thì cho Đức Giê-hô-va làm,
 Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
127 Nhân đó tôi yêu mến điều răn Chúa
 Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
128 Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải;
 Tôi ghét mọi đường giả dối.

129 Chứng cớ Chúa thật lạ lùng;
 Cho nên lòng tôi giữ lấy.
130 Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho,
 Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
131 Tôi mở miệng ra thở,
 Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
132 Xin Chúa hãy xoay lại cùng tôi, và thương xót tôi,
 Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
133 Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa;
 Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
134 Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người,
 Thì tôi sẽ giữ theo các giềng mối Chúa.
135 Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa,
 Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
136 Những suối lệ chảy từ mắt tôi,
 Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.

137 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là công bình,
 Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
138 Chúa lấy sự công bình, sự thành tín,
 Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
139 Sự sốt sắng tiêu hao tôi,
 Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
140 Lời Chúa rất là tinh sạch,
 Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
141 Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể,
 Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
142 Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời,
 Luật pháp Chúa là chân thật.
143 Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi;
 Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
144 Chứng cớ Chúa là công bình đời đời.
 Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.

145 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi;
 Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
146 Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi,
 Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
147 Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu;
 Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
148 Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra,
 Đặng suy gẫm lời Chúa.
149 Hỡi Đức Giê-hô-va, theo sự nhân từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi;
 Hãy khiến tôi được sống, tùy mạng lịnh Ngài.
150 Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần;
 Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
151 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài ở gần;
 Các điều răn Ngài là chân thật.
152 Cứ theo chứng cớ Chúa
 Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.

153 Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi;
 Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
154 Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi;
 Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
155 Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác,
 Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
156 Đức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn;
 Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
157 Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm;
 Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
158 Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó;
 Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
159 Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao!
 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhân từ Ngài.
160 Sự tổng cộng lời của Chúa là chân thật,
 Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.

161 Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cớ,
 Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
162 Tôi vui vẻ về lời Chúa,
 Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
163 Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá,
 Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
164 Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần,
 Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
165 Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn;
 Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
166 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài.
 Và làm theo các điều răn Ngài.
167 Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa,
 Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
168 Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa,
 Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.

169 Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài.
 Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
170 Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa.
 Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
171 Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa;
 Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
172 Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa;
 Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
173 Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi;
 Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
174 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa;
 Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
175 Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa;
 Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
176 Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất:
 Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa,
 Vì tôi không quên điều răn của Chúa.

119

Aleph

  1Bốn lứq cũai ca tỡ bữn noau tếq alới táq lôih,
   la alới ca puai phễp rit Yiang Sursĩ.
  2Bốn lứq cũai ca noap ĩt ŏ́c Yiang Sursĩ patâp,
   la cũai ca trĩh nheq mứt pahỡm.
  3Alới tỡ nai táq ranáq sâuq,
   ma alới tayáh puai tâng rana Yiang Sursĩ yoc.
  4Yiang Sursĩ ơi! Anhia khoiq catoaih atỡng
   tễ ngê anhia ễq hếq trĩh.
  5Ơ! Cứq yoc lứq ỡt sabớng o,
   dŏq cứq trĩh máh ŏ́c anhia khoiq patâp.
  6Khân cứq noap ĩt níc máh santoiq anhia ớn,
   ki cứq tỡ bữn sâng casiet ntrớu.
  7Toâq cứq dáng raloaih anhia patâp tanoang o,
   ki lứq cứq khễn anhia nhơ tễ mứt patoat o.
  8Lứq cứq táq puai máh ŏ́c anhia khoiq patâp.
   Sễq anhia chỗi calỡih táh cứq.

Beth

  9Máh cũai póng cóq táq nŏ́q têq rabán mứt pahỡm yỗn bráh o?
   Cóq alới táq puai parnai Yiang Sursĩ samoât samơi.
  10Cứq yoc táq ranáq anhia nheq tễ mứt pahỡm.
   Chỗi yỗn cứq nguai tễ parnai anhia ớn.
  11Lứq cứq cayớm dŏq máh ŏ́c anhia patâp tâng mứt pahỡm cứq,
   dŏq cứq tỡ bữn táq lôih chóq anhia.
  12Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq khễn anhia.
   Sễq anhia arĩen cứq tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  13Cứq pau atỡng loah tễ dũ ŏ́c anhia khoiq patâp cứq.
   14Cứq sâng bũi óh puai máh ŏ́c patâp ki,
   clữi nheq tễ sanốc tâng cốc cutễq nâi.
  15Cứq chanchớm níc tễ parnai anhia tĩeih atỡng,
   cớp cứq rien yỗn dáng raloaih lứq tễ máh ngê anhia.
  16Cứq sâng bũi tâng mứt pahỡm tễ máh ŏ́c anhia patâp.
   Cớp cứq tỡ nai khlĩr tễ máh parnai anhia atỡng.

Gimel

  17Sễq anhia táq o chóq cứq la cũai táq ranáq anhia,
   dŏq cứq noâng têq bữn tamoong cớp trĩh máh parnai anhia atỡng.
  18Sễq anhia pớh moat cứq
   yỗn hữm máh ranáq salễh tễ phễp rit anhia.
  19Yuaq cứq la cũai ỡt mahỗi sâng tâng cốc cutễq nâi,
   la samoât cũai tamoi,
   ngkíq cứq sễq anhia chỗi cutooq máh santoiq anhia ớn.
  20Mứt pahỡm cứq cỡt túh ngua cỗ ỡt ngcuang
   yoc ễ dáng cu rangái tễ ŏ́c anhia patâp.
  21Lứq anhia tếq cũai achỗn tỗ
   cớp pupap alới ca tỡ bữn tamứng santoiq anhia ớn.
  22Sễq anhia dững cứq yỗn vớt tễ parnai noau voŏq cớp mumat,
   yuaq cứq la cũai ca trĩh máh ŏ́c anhia patâp.
  23Bữn cũai sốt sarhống ễ cauq cứq,
   ma cứq noâng cutóng rien tễ ŏ́c anhia patâp.
  24Máh ŏ́c anhia patâp táq yỗn mứt cứq sâng bũi óh.
   Cớp máh ŏ́c ki la samoât noau atỡng yỗn cứq cỡt rangoaiq.

Daleth

  25Cứq cheq ễ cuchĩt.
   Sễq anhia chuai cứq yỗn bữn tamoong loah tamái,
   ĩn anhia khoiq par‑ữq chơ.
  26Cứq ngin kho dũ ramứh ca cứq khoiq táq lôih;
   cớp anhia khoiq ta‑ỡi cứq.
  Sễq anhia arĩen cứq yỗn dáng tễ santoiq anhia khoiq patâp.
  27Sễq anhia chuai cứq yỗn dáng raloaih tễ máh ranáq anhia catoaih atỡng;
   chơ cứq têq tutuaiq loah tễ máh ranáq salễh anhia khoiq táq.
  28Mứt pahỡm cứq cỡt ieuq tuar lứq cỗ tian ŏ́c ngua.
   Sễq anhia aliam cứq yỗn bữn rêng loah
   ĩn anhia khoiq par‑ữq chơ.
  29Sễq anhia chỗi yỗn cứq pỡq tâng rana tỡ pĩeiq;
   cớp sễq anhia táq o chóq cứq, cớp arĩen cứq tễ phễp rit anhia.
  30Cứq khoiq rưoh rana ễ trĩh anhia;
   cớp cứq bũi roap ĩt máh ŏ́c anhia patâp.
  31Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq khoiq puai chơ máh ŏ́c anhia patâp.
   Chỗi yỗn cứq sâng casiet táq.
  32Cứq ễr áiq lứq ễ puai santoiq anhia ớn,
   yuaq anhia toâp têq yỗn cứq dáng raloaih lứq ễn.

He

  33Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia arĩen cứq
   yỗn dáng dũ ramứh tễ ŏ́c anhia patâp;
   khễ cứq táq tapun toau nheq dỡi tamoong cứq.
  34Sễq anhia chuai cứq yỗn dáng raloaih tễ phễp rit anhia;
   khễ cứq táq puai nheq tễ mứt pahỡm.
  35Sễq anhia dững cứq pỡq tâng rana anhia khoiq ớn cứq pỡq,
   yuaq cứq sâng bũi pahỡm tễ santoiq ki.
  36Sễq anhia chuai yỗn mứt pahỡm cứq yoc ễ puai níc máh ŏ́c anhia patâp,
   saláng ham yoc sanốc tâng dỡi nâi.
  37Sễq anhia avĩaq mứt pahỡm cứq yỗn tễ máh ranáq ca tỡ bữn kia ntrớu;
   ma sễq anhia táq o chóq cứq samoât anhia khoiq par‑ữq chơ.
  38Sễq anhia sanhữ níc tễ máh santoiq anhia khoiq par‑ữq cớp cứq,
   la cũai táq ranáq anhia.
   Parnai par‑ữq ki, anhia yỗn pỡ cũai sang toam anhia.
  39Sễq anhia chuai cứq yỗn vớt tễ santoiq noau mumat ca táq yỗn cứq sâng croŏq,
   yuaq ŏ́c anhia patâp la crái lứq.
  40Cứq yoc lứq puai máh santoiq anhia catoaih atỡng.
   Cỗ anhia la tanoang o, ngkíq sễq anhia yỗn cứq bữn tamoong loah tamái.

Waw

  41Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia apáh yỗn cứq dáng anhia ayooq níc cứq,
   cớp chuai amoong cứq ĩn anhia khoiq par‑ữq chơ.
  42Chơ cứq têq ta‑ỡi alới ca ayê ra‑ac cứq,
   yuaq cứq noap santoiq anhia khoiq par‑ữq ki.
  43Sễq anhia chuai cứq yỗn pai máh ŏ́c pĩeiq tâng cu rangái,
   yuaq ramứh cứq ngcuang ki toâq tễ ŏ́c anhia patâp.
  44Lứq cứq trĩh níc phễp rit anhia mantái níc.
  45Anhia chuai cứq yỗn pỡq ien khễ,
   yuaq cứq chuaq yoc ễ trĩh máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  46Cứq yoc ễ pau atỡng tễ ŏ́c anhia patâp choâng moat máh cũai puo;
   lứq cứq tỡ bữn sâng casiet táq ntrớu.
  47Cứq sâng bũi óh lứq tễ santoiq anhia ớn,
   yuaq cứq pasếq máh santoiq ớn.
  48Cứq yám noap cớp pasếq máh santoiq anhia ớn,
   cớp cứq ỡt chanchớm níc tễ ŏ́c anhia patâp.

Zayin

  49Sễq anhia sanhữ loah máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq cớp cứq,
   la cũai táq ranáq anhia.
   Cứq ỡt ngcuang tễ máh ramứh anhia par‑ữq ki.
  50Bo cứq ramóh túh coat, anhia toâq aliam.
   Cỗ nhơ tễ ŏ́c anhia par‑ữq ki, ngkíq cứq bữn tamoong.
  51Máh cũai ỗt sác ayê ra‑ac níc cứq,
   ma cứq tỡ nai nguai tễ phễp rit anhia.
  52Ơ Yiang Sursĩ ơi! Toâq cứq chanchớm loah tễ ŏ́c anhia patâp tễ mbŏ́q,
   ŏ́c ki aliam níc mứt pahỡm cứq toau sanua.
  53Bo cứq hữm cũai loâi paluan phễp rit anhia,
   mứt pahỡm cứq sâng cutâu lứq.
  54Cứq ĩt máh ŏ́c anhia patâp táq cansái ũat,
   dŏq cứq ũat toau nheq dỡi tamoong bo noâng ỡt tâng cốc cutễq nâi.
  55Ơ Yiang Sursĩ ơi! Tâng sadâu, cứq sanhữ níc tễ ramứh anhia,
   cớp cứq trĩh máh phễp rit anhia.
  56Cứq sâng bũi lứq toâq cứq trĩh santoiq anhia tĩeih atỡng.

Heth

  57Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia cỡt dũ ramứh cứq cóq bữn.
   Cứq sễq parkhán neq: Cứq ễ trĩh máh santoiq anhia atỡng.
  58Cứq sễq cucốh cucũoi anhia nheq tễ mứt pahỡm cứq;
   sễq anhia sâng sarũiq táq cứq nứng,
   samoât anhia khoiq par‑ữq tễ nhũang chơ.
  59Cứq ỡt chanchớm loah tễ máh ranáq cứq khoiq táq tễ nhũang.
   Ngkíq cứq pruam samoât samơi
   la cứq ễ táq puai ống ŏ́c anhia patâp sâng.
  60Cứq tỡ bữn cro noâng; cứq roap ĩt toâp;
   chơ táq puai máh santoiq anhia ớn cứq táq.
  61Tam cũai loâi táq sarnŏ́q ễ chŏ́q cứq;
   ma cứq tỡ bữn khlĩr phễp rit anhia.
  62Toâq muoi mpứt cứq tamỡ sa‑ỡn anhia,
   yuaq ŏ́c anhia patâp la tanoang lứq.
  63Cứq cỡt yớu cớp dũ náq cũai yám noap anhia,
   alới ca táq puai máh ranáq anhia catoaih atỡng.
  64Ơ Yiang Sursĩ ơi! Tâng cốc cutễq nâi bữn moang ŏ́c ayooq tễ anhia sâng.
   Sễq anhia arĩen cứq tễ ŏ́c anhia patâp.

Teth

  65Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia khoiq táq ranáq o yỗn cứq,
   la cũai táq ranáq anhia.
   Cớp anhia táq puai máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq chơ.
  66Sễq anhia chuai cứq yỗn cỡt rangoaiq cớp dáng raloaih,
   yuaq cứq sa‑âm cớp noap máh santoiq anhia ớn.
  67Bo nhũang anhia dốq manrap cứq,
   la cỗ tian cứq táq ranáq lôih.
   Ma sanua, cứq trĩh parnai anhia.
  68Anhia bữn mứt o cớp táq pĩeiq níc.
   Sễq anhia arĩen cứq tễ láih parnai anhia.
  69Cũai ỗt chuaq apớt cứq ŏ́c tỡ bữn lứq;
   ma cứq trĩh nheq mứt pahỡm máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  70Nheq tữh cũai nâi tỡ bữn dáng ntrớu tháng;
   ma cứq sâng bũi óh tễ phễp rit anhia.
  71Ranáq anhia manrap ki cỡt ranáq o yỗn cứq,
   yuaq ŏ́c ki táq yỗn cứq dáng samoât samơi tễ ŏ́c anhia patâp.
  72Phễp rit anhia yỗn ki bữn kia lứq yỗn cứq,
   clữi tễ práq yễng tâng cốc cutễq nâi.

Yodh

  73Atĩ anhia khoiq tễng cớp bán kĩaq cứq.
   Sễq anhia yỗn cứq bữn mứt rangoaiq,
   yỗn cứq têq rien tễ máh santoiq anhia ớn.
  74Máh cũai yám noap anhia
   têq sâng bũi toâq alới hữm cứq,
   yuaq cứq sa‑âm samoât samơi tễ parnai anhia.
  75Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq dáng samoât lứq, anhia rasữq pĩeiq cớp tanoang lứq;
   cớp cỗ tễ ŏ́c tanoang tapứng anhia, ngkíq yuaq cứq chĩuq ŏ́c túh coat.
  76Sễq ŏ́c ayooq tễ anhia aliam mứt pahỡm cứq,
   ariang anhia khoiq par‑ữq cớp cứq chơ,
   la cũai táq ranáq anhia.
  77Sễq anhia sarũiq táq dŏq cứq têq bữn tamoong;
   cỗ nhơ tễ phễp rit anhia, cứq sâng bũi óh.
  78Sễq yỗn cũai ỗt sác cỡt casiet táq,
   yuaq alới chuaq ŏ́c tỡ bữn lứq ễ apớt cứq.
   Ma cứq yoc ễ chanchớm ống tễ ranáq anhia catoaih atỡng sâng.
  79Sễq yỗn máh cũai yám noap anhia toâq pỡ cứq,
   yỗn alới dáng tễ ŏ́c anhia patâp.
  80Sễq anhia chuai mứt pahỡm cứq yỗn puai níc máh ŏ́c anhia patâp,
   dŏq cứq tỡ bữn sâng casiet táq.

Kaph

  81Mứt pahỡm cứq ieuq tuar lứq, cỗ ỡt acoan anhia toâq chuai amoong;
   ma cứq noâng bữn ŏ́c ngcuang tễ ŏ́c anhia atỡng.
  82Moat cứq tỡ rơi culian nhêng noâng,
   yuaq lakéh acoan tễ máh ŏ́c anhia par‑ữq cớp cứq.
   Cớp cứq blớh neq: “Noâng máh léq dũn nŏ́q anhia toâq aliam cứq?”
  83Cứq cỡt sanŏ́q aluoi ngcâr ŏ́q kia,
   tỡ têq tâc noâng.
   Ma cứq tỡ nai khlĩr ŏ́c anhia khoiq patâp.
  84Noâng dũn máh léq cứq cóq ỡt acoan?
   Cớp tangái léq anhia ễ toâq rasữq cũai padâm cứq?
  85Máh cũai ỗt,
   alới píq prúng ễ cỗp cứq.
   Alới la cũai ca tỡ ễq trĩh phễp rit anhia.
  86Máh santoiq anhia ớn la pĩeiq lứq.
   Sễq anhia chuai cứq nứng!
   Cứq pĩeiq cũai lauq táq túh coat.
  87Cheq alới ễ cachĩt cứq,
   ma cứq tỡ nai khlĩr ŏ́c anhia catoaih atỡng.
  88Sễq anhia bán curiaq dỡi tamoong cứq,
   nhơ tễ ŏ́c ayooq anhia.
   Ngkíq, cứq têq táq puai máh ŏ́c anhia patâp.

Lamedh

  89Ơ Yiang Sursĩ ơi! Máh parnai anhia atỡng, lứq tỡ nai pứt.
   Parnai ki ỡt pacái níc tâng paloŏng.
  90Dũ ŏ́c anhia pai la pĩeiq níc,
   cớp ỡt mantái níc tâng dũ dỡi cũai.
  Anhia khoiq achúh cốc cutễq nâi bân ntốq án ỡt,
   yỗn ỡt ngki mantái níc.
  91Dũ ramứh anhia khoiq tễng, lứq bữn níc toau toâq tangái nâi,
   yuaq dũ ramứh ki la táq ranáq anhia tê.
  92Nhơ tễ phễp rit anhia táq yỗn cứq sâng bũi óh,
   ngkíq cứq tỡ bữn cuchĩt cỗ tian ramóh túh arức sa‑ữi.
  93Lứq cứq tỡ nai khlĩr máh ŏ́c anhia khoiq catoaih atỡng,
   yuaq nhơ tễ ŏ́c ki, anhia chuai cứq yỗn bữn tamoong.
  94Cứq cỡt khong anhia.
   Ngkíq sễq anhia chuai cứq yỗn bữn vớt tễ cuchĩt,
   yuaq cứq yoc lứq táq puai máh ŏ́c anhia catoaih atỡng.
  95Bữn cũai loâi ỡt crŏ́q ễ cachĩt cứq,
   ma cứq noâng ỡt tutuaiq níc tễ ŏ́c anhia patâp.
  96Cứq khoiq hữm dũ ramứh bữn pứp,
   ma santoiq anhia ớn ki ŏ́q pứp.

Mem

  97Cứq pasếq lứq phễp rit anhia!
   Cứq ỡt tutuaiq níc tễ phễp rit ki nheq tangái.
  98Santoiq anhia ỡt níc cớp cứq,
   cớp yỗn cứq cỡt rangoaiq hỡn tễ alới ca ễ táq cứq.
  99Cứq dáng sa‑ữi hỡn tễ nheq tữh cũai arĩen cứq,
   yuaq cứq tutuaiq níc tễ santoiq anhia patâp.
  100Cớp cứq cỡt rangoaiq hỡn tễ cũai thâu,
   yuaq cứq trĩh máh parnai anhia catoaih atỡng.
  101Cứq khoiq viaq yơng tễ dũ ngê sâuq,
   yuaq cứq yoc ễ trĩh ống ŏ́c anhia atỡng sâng.
  102Cứq tỡ bữn táh muoi santoiq ntrớu tễ ŏ́c anhia patâp,
   yuaq anhia toâp atỡng cứq.
  103Toâq cứq chim tễ parnai anhia atỡng,
   cứq sâng ngiam ễm lứq.
   Parnai ki ngiam hỡn tễ dỡq khĩal.
  104Cứq cỡt rangoaiq la cỗ nhơ tễ parnai anhia catoaih atỡng.
   Ngkíq yuaq cứq kêt dũ ramứh ranáq sâuq.

Nun

  105Santoiq anhia atỡng cỡt ariang aroam abal rana,
   yỗn cỡt poang tâng rana cứq pỡq.
  106Cứq ễ yống pacái lứq máh ŏ́c cứq khoiq par‑ữq chơ;
   dŏq cứq táq puai máh ŏ́c tanoang o ca anhia khoiq patâp.
  107Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq ramóh túh arức ntâng lứq.
   Sễq anhia chuai dỡi tamoong cứq puai loah máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq chơ.
  108Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia roap santoiq cứq câu dŏq cỡt ŏ́c sa‑ỡn anhia;
   cớp sễq anhia arĩen cứq tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  109Dỡi tamoong cứq ỡt bân ntốq croŏq criat;
   ma cứq tỡ nai khlĩr tễ phễp rit anhia.
  110Cũai loâi táq sarnŏ́q ễ chŏ́q cứq;
   ma cứq tỡ bữn táh muoi santoiq ntrớu ca anhia catoaih atỡng.
  111Máh ŏ́c anhia patâp cỡt mun cứq mantái níc;
   ŏ́c ki táq yỗn mứt pahỡm cứq cỡt bũi ỡn.
  112Cứq pruam chơ ễ trĩh máh santoiq anhia patâp
   tễ tangái nâi toau toâq tangái cứq cuchĩt.

Samekh

  113Cứq kêt cũai bữn bar mứt;
   ma cứq ayooq phễp rit anhia.
  114Anhia la án ca bán curiaq kĩaq cudar cứq.
   Ngkíq cứq ngcuang tâng parnai anhia atỡng.
  115Anhia ca cũai loâi ơi!
   Dễq yơng tễ cứq,
   yuaq cứq yoc ễ trĩh ống parnai Yiang Sursĩ ớn sâng.
  116Sễq anhia chuai cứq yỗn bữn bán rêng,
   puai máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq chơ.
  Dŏq cứq têq bữn tamoong.
   Cớp chỗi yỗn mứt pahỡm cứq cỡt pứt ŏ́c ngcuang.
  117Sễq anhia acŏ́q ca‑ữ cứq;
   chơ cứq bữn vớt tễ túh coat;
   ngkíq cứq têq noap samoât samơi tễ parnai anhia patâp.
  118Anhia nguai tễ dũ náq cũai ca tỡ bữn tamứng ŏ́c anhia patâp;
   máh ngê alới raphếq rathũ ki tỡ bữn cỡt kia ntrớu.
  119Lứq anhia nhêng cũai loâi samoât riang crơng nhơp;
   ngkíq cứq pasếq máh ŏ́c anhia patâp.
  120Tỗ chác cứq cỡt cangcoaih,
   yuaq cứq ngcŏh anhia;
   cớp cứq sâng ngcŏh lứq tễ ranáq anhia rasữq cũai.

Ayin

  121Cứq táq ranáq pĩeiq cớp tanoang o níc.
   Sễq anhia chỗi chiau cứq pỡ atĩ cũai padâm.
  122Sễq anhia par‑ữq rachuai cứq,
   la cũai táq ranáq anhia.
   Chỗi táh cứq yỗn cũai achỗn tỗ tĩn calon cứq.
  123Moat cứq nhêng lakéh lứq,
   cỗ tian acoan anhia toâq chuai amoong,
   ĩn anhia khoiq par‑ữq chơ.
  124Sễq anhia táq chóq cứq na ŏ́c ayooq,
   yuaq cứq la cũai táq ranáq anhia.
  Cớp sễq anhia arĩen cứq tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  125Cứq la cũai táq ranáq anhia.
   Sễq anhia yỗn cứq dáng raloaih tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  126Ơ Yiang Sursĩ ơi! Toâq ngư chơ anhia aloŏh atĩ táq,
   yuaq máh cũai loâi tỡ bữn trĩh phễp rit anhia.
  127Lứq samoât, cứq pasếq santoiq anhia atỡng clữi tễ yễng,
   clữi tễ yễng muoi chít.
  128Ngkíq, cứq táq puai máh santoiq anhia catoaih atỡng.
   Ma cứq kêt lứq máh ranáq sâuq.

Pe

  129Máh ŏ́c anhia patâp la salễh lứq.
   Yuaq ngkíq, cứq trĩh máh ŏ́c ki nheq tễ mứt pahỡm.
  130Toâq noau aloŏh ngê tễ parnai o anhia,
   ngê ki cỡt samoât ŏ́c poang yỗn cũai sacũl têq cỡt rangoaiq.
  131Cứq ễr áiq yoc ễ sâng tễ santoiq anhia ớn,
   cỡt samoât charán hál ễ cha sana.
  132Sễq anhia nhêng chu cứq cớp sarũiq táq,
   samoât anhia dốq táq chóq alới ca ayooq anhia.
  133Puai loah ŏ́c anhia khoiq par‑ữq chơ,
   sễq anhia chỗi yỗn cứq dớm;
   cớp anhia chỗi yỗn ngê loâi bữn riap cứq.
  134Sễq anhia chuai cứq yỗn vớt tễ cũai dốq ễ padâm cứq;
   ngkíq cứq têq trĩh máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  135Sễq anhia nhêng salĩq cứq, la cũai táq ranáq anhia,
   cớp arĩen cứq tễ máh phễp rit anhia.
  136Sarliang moat cứq hoi samoât dỡq,
   cỗ tian tễ máh cũai tỡ bữn trĩh phễp rit anhia.

Tsadhe

  137Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia la tanoang o lứq,
   cớp anhia rablớh pĩeiq níc.
  138Nheq máh ŏ́c anhia khoiq patâp
   la tanoang o cớp pĩeiq lứq.
  139Cứq sâng nsóq mứt lứq cỡt samoât ũih blữ,
   la cỗ tian sa‑ữi cũai par‑ũal chóq cứq;
   alới tỡ ễq trĩh santoiq anhia atỡng.
  140Ŏ́c anhia par‑ữq khoiq noau chim chơ.
   Cứq la cũai táq ranáq anhia,
   cứq pasếq máh ŏ́c par‑ữq ki.
  141Cứq la cũai tỡ bữn toâr ntrớu,
   cớp dốq noau mumat;
   ma noâng cứq tỡ bữn khlĩr tễ máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  142Ŏ́c tanoang o tễ anhia ỡt mantái níc;
   cớp phễp rit anhia la pĩeiq níc.
  143Cứq chĩuq túh coat cớp ngua arức lứq;
   ma santoiq anhia ớn táq yỗn cứq sâng bũi óh.
  144Máh ŏ́c anhia patâp la pĩeiq níc.
   Sễq anhia chuai cứq yỗn dáng raloaih lứq ễn,
   dŏq cứq têq bữn tamoong.

Qoph

  145Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq arô sabau anhia nheq tễ mứt pahỡm cứq.
   Sễq anhia ta‑ỡi cứq nứng;
   chơ cứq ễ trĩh nheq máh ŏ́c anhia patâp.
  146Cứq arô sễq anhia chuai amoong;
   dŏq cứq têq táq puai máh ŏ́c anhia patâp.
  147Nhũang moat mandang chỗn,
   cứq arô sễq anhia chuai.
   Cứq ngcuang tễ parnai anhia atỡng.
  148Nheq sadâu cứq tamỡ, tỡ bữn bếq langêt,
   yuaq ỡt tutuaiq loah tễ máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq.
  149Ơ Yiang Sursĩ ơi! Yuaq anhia ayooq níc, ngkíq sễq anhia tamứng cứq nứng.
   Yuaq anhia rasữq tanoang lứq,
   ngkíq sễq anhia rabán kĩaq dỡi tamoong cứq.
  150Cũai loâi ca ễ táq cứq khoiq toâq cheq chơ.
   Alới tỡ nai táq puai máh phễp rit anhia.
  151Ma Yiang Sursĩ ơi! Anhia ỡt cheq cứq níc;
   cớp máh santoiq anhia ớn la pĩeiq lứq.
  152Cứq dáng khoiq dũn chơ tễ ŏ́c anhia patâp;
   anhia táq yỗn santoiq ki ỡt mantái níc.

Resh

  153Khân anhia nhêng chu cứq,
   ki anhia dáng máh léq ntâng cứq chĩuq túh arức.
  Sễq anhia chuai cứq yỗn vớt tễ ŏ́c ki,
   yuaq cứq tỡ bữn khlĩr phễp rit anhia.
  154Sễq anhia bễng cớp thái cứq.
   Sễq anhia táq yỗn cứq noâng bữn tamoong,
   puai loah máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq.
  155Anhia tỡ bữn chuai amoong cũai loâi,
   yuaq alới tỡ bữn trĩh ŏ́c anhia patâp.
  156Ơ Yiang Sursĩ ơi! Ŏ́c sarũiq táq tễ anhia ki toâr lứq.
   Yuaq anhia rasữq tanoang o,
   sễq anhia bán kĩaq dỡi tamoong cứq.
  157Bữn clứng cũai ễ táq cớp ễp cứq;
   ma cứq tỡ bữn nguai tễ santoiq anhia patâp.
  158Toâq cứq nhêng chu cũai alia bar ploah,
   cứq sâng panguang tháng,
   yuaq alới tỡ bữn tamứng parnai anhia ớn.
  159Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia nhêng samoât, yuaq cứq pasếq máh santoiq anhia catoaih atỡng.
   Ŏ́c ayooq tễ anhia tỡ nai ralêq;
   ngkíq sễq anhia bán kĩaq dỡi tamoong cứq.
  160Máh santoiq anhia pai la pĩeiq lứq;
   cớp dũ ŏ́c anhia patâp la tanoang o mantái níc.

Sin cớp Shin

  161Máh cũai bữn chớc toâq chíl cứq;
   alới táq ngkíq la lứq tỡ pĩeiq.
   Ma cứq yám noap máh santoiq anhia atỡng.
  162Cứq bữn bũi óh la cỗ nhơ tễ ŏ́c anhia khoiq par‑ữq,
   samoât riang cũai tamóh práq yễng sa‑ữi.
  163Cứq kêt dũ ranáq raphếq rathũ;
   ma cứq pasếq phễp rit anhia.
  164Lứq cứq khễn anhia muoi tangái tapul trỗ,
   yuaq ŏ́c anhia patâp tanoang o.
  165Cũai aléq pasếq phễp rit anhia, ki bữn ien khễ;
   cớp tỡ bữn acán ntrớu têq táq yỗn án cỡt dớm sartut.
  166Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq ỡt acoan anhia toâq chuai amoong;
   cớp cứq táq puai máh santoiq anhia ớn.
  167Mứt pahỡm cứq trĩh máh ŏ́c anhia patâp;
   cứq pasếq máh ŏ́c ki nheq tễ mứt pahỡm.
  168Cứq táq puai máh santoiq anhia catoaih atỡng cớp máh ŏ́c anhia patâp,
   yuaq anhia hữm dũ ramứh cứq táq.

Taw

  169Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq yỗn dũ ramứh cứq sễq nâi chỗn toâq pỡ anhia.
   Sễq anhia chuai cứq yỗn dáng raloaih,
   puai máh santoiq anhia khoiq atỡng chơ.
  170Sễq anhia tamứng máh sưong santoiq cứq câu sễq;
   cớp sễq anhia chuai amoong cứq puai loah ŏ́c anhia khoiq par‑ữq.
  171Tambớr cứq pai aloŏh santoiq khễn anhia,
   yuaq anhia khoiq arĩen cứq yỗn dáng tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  172Lieih cứq carvát dŏq ũat khễn tễ ŏ́c anhia khoiq par‑ữq,
   yuaq máh santoiq anhia ớn la pĩeiq níc.
  173Sễq anhia thrũan cớp toâq chuai cứq,
   yuaq cứq táq pĩeiq puai máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  174Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq ễq lứq anhia toâq chuai amoong;
   cứq bũi pahỡm tễ phễp rit anhia.
  175Sễq anhia chuai cứq yỗn bữn tamoong dŏq têq khễn ramứh anhia;
   cớp sễq yỗn ŏ́c anhia patâp toâq rachuai cứq.
  176Cứq khoiq clŏ́c rana, cớp pỡq chu tứng-tooc samoât con cữu clŏ́c yớu.
   Sễq anhia toâq chuaq cứq, la cũai táq ranáq anhia,
   yuaq cứq tỡ bữn cutiang táh tễ máh parnai anhia khoiq ớn.