26

Tej lug has txug lub nroog Thailab

1Nub xab ib, xyoo kaum ib Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas, 2“Tuabneeg tug tub, vem yog lub nroog Thailab tau qw nyos Yeluxalee tas, ‘Yeluxalee kws yog ib tsoom tuabneeg lub qhov rooj pob taag lawm, nwg qheb quas lug rua kuv lawm. Nwg lamswm taag lawm kuv txhad vaam meej tuaj.’ 3Vem le nuav Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Thailab 'e, saib maj, kuv tawm tsaam koj. Kuv yuav coj ntau lub tebchaws tawm tsaam koj, ib yaam le dej havtxwv nphau quas nphwv tuaj. 4Puab yuav ua rua Thailab tej ntsaa loog puam tsuaj taag hab rhuav nwg tej chaw tsom faaj pob taag. Kuv yuav muab tej aav huv lub nroog hov kuam pov tseg hab ua kuas tshuav laag zeb du quas lug le xwb. 5Lub nroog hov yuav ua lub chaw zab vaag huv plawv havtxwv, vem yog kuv tau has ca lawm. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag. Ib tsoom tebchaws yuav lws lub nroog ntawd. 6Hab nwg tej moos miv miv kws nyob huv nwg lub tebchaws yuav raug nav ntaaj nav rag tuag taag. Mas puab txhad paub tas kuv yog Yawmsaub.
7“Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Swm saib, kuv yuav coj vaajntxwv Nenpukhanexa huv Npanpiloo, yog tug vaajntxwv kws luj tshaaj plawg tej vaajntxwv huvsw, tuaj saab peg tuaj ntaus Thailab, muaj neeg hab tsheb ua rog hab tub rog caij neeg hab ib paab tub rog coob kawg le. 8Nwg yuav xuas ntaaj tua koj tej moos huv koj lub tebchaws. Nwg yuav ua laj kaab vej koj ca, hab tsub aav ua chaw tawm tsaam koj, hab tsaa daim hlau vuv tawm tsaam koj. 9Nwg yuav xuas cuab yeej txaam koj tej ntsaa loog pob, hab xuas taus ntuv koj lub chaw tsom faaj qaug. 10Nwg tej neeg coob kawg txhad ua moov aav laum nkaus koj, hab tej tub rog caij neeg hab tej tsheb nyuj hab tsheb ua rog lub suab yuav nrov ua koj tej ntsaa loog tseeg quas nkawg, rua thaus nwg txeem rua huv koj rooj loog, yaam nkaus le tug kws nkaag rua huv lub nroog kws pob taag lawm. 11Nwg tej rau neeg yuav tsuj koj txhua txujkev huvsw. Nwg yuav xuas ntaaj tua koj tej pejxeem. Koj tej ncej kws luj kawg yuav qaug ntawg rua huv aav. 12Koj tej nyaj txag puab yuav lws moog, hab koj tej laag luam puab yuav txeeb moog. Puab yuav ua rua koj tej ntsaa loog pob taag hab ua rua koj tej vaaj tse kws zoo nyob kawg puam tsuaj taag. Koj tej pob zeb tej ntoo tej aav puab yuav muab laim rua huv dej. 13Koj lub suab nkauj kuv yuav ua kuas ntsag tu moog, hab yuav tsw nov koj lub suab nkauj nog ncaas dua le lawm. 14Kuv yuav ua rua koj tshuav daim laag zeb du quas lug xwb. Koj yuav ua lub chaw kws zab vaag, yuav tsw muaj leejtwg tswm koj dua le lawm. Vem kuv yog Yawmsaub tau has ca lawm. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag.
15“Vaajtswv Yawmsaub has le nuav rua Thailab tas, Thaus nov lub suab kws koj qaug hab nov cov kws raug mob lub suab quaj ntsug quas qeeg hab muaj kev sws tua huv plawv koj, mas tej tebchaws lawv ntug havtxwv tsw tseeg quas nkawg lov? 16Cov vaajntxwv suavdawg kws nyob ntawm ntug havtxwv yuav nqeg sau tej zwm txwv lug hab hle tej tsoog tsho meej mom hab hle tej tsoog kws ua paaj ntaub rua. Puab yuav muab txujkev tshee lug naav hab puab yuav nyob tsawg huv peg teb tshee quas nyo txhua lub swjhawm hab yuav ntshai kawg vem koj qaug. 17Puab yuav tsaa suab hu zaaj nkauj ntsuag txug koj, hab has rua koj tas,
  “ ‘Lub nroog kws muaj koob meej 'e,
   koj pluj ntawm havtxwv lawm lauj!
  Koj txeev ua lub nroog luj huv havtxwv,
   tub yog koj hab koj cov tuabneeg ntaag.
  Koj ua rua txhua tug huv lub tebchaws
   ntshai kawg.
  18Nwgnuav tej tebchaws ntawm ntug havtxwv
   tshee quas nyo rua nub kws koj qaug,
  tej koog povtxwv huv havtxwv
   kuj ntshai vem tsw muaj koj lawm.’
19“Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Thaus kuv ua rua koj ua lub nroog kws raug muab tso tseg pam taag ib yaam le tej moos kws tsw muaj tuabneeg nyob, thaus kuv coj dej havtxwv lug nyaab koj hab dej nphau khwb nkaus koj, 20mas thaus ntawd kuv yuav thawb koj nqeg nrug cov kws moog rua huv tub tuag teb ua ke, moog rua cov tuabneeg thau u, hab kuv yuav ua rua koj nyob rua huv nruab yeeb huv plawv tej kws thau u pob taag lawm, moog nrug cov kws moog rua huv tub tuag teb nyob ua ke, sub txhad tsw muaj leejtwg nyob huv koj hab koj txhad tsw muaj chaw nrug cov kws muaj txujsa nyob ua ke. 21Kuv yuav coj koj moog txug qhov kawg kws txaus ntshai kawg le, hab yuav tsw muaj koj dua le lawm. Txawm yog leejtwg yuav tuaj nrhav koj, los yuav nrhav tsw pum koj moog ib txhws le. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag.”

26

Lời tiên tri nghịch cùng Tia

1Vào ngày đầu tháng, năm lưu đày thứ mười một của chúng tôi, CHÚA phán cùng tôi rằng: 2“Hỡi con người, thành Tia đã nói nghịch cùng Giê-ru-sa-lem như sau: ‘Cái thành vốn là cửa ngõ cho các dân, nay đã sụp đổ rồi. Chúng ta hãy chiếm chỗ của nó. Vì thành Giê-ru-sa-lem điêu tàn rồi cho nên chúng ta có thể làm ra nhiều tiền.’ 3Vì thế CHÚA là Thượng Đế phán: Hỡi Tia, ta nghịch ngươi. Ta sẽ mang nhiều dân tộc lại chống nghịch ngươi như sóng biển đập vào các bờ hải đảo ngươi. 4Chúng sẽ tiêu hủy các vách của Tia, và phá sập các tháp cao nó. Ta cũng sẽ cào sạch các đống đổ nát của nó, biến nó thành đá trơ trọi. 5Tia sẽ như hải đảo nơi các dân đánh cá phơi lưới. Ta đã phán, Chúa là Thượng Đế đã nói. Các dân sẽ đánh cắp các của báu của Tia. 6Ngoài ra chiến tranh sẽ tiêu hủy các làng mạc trên bờ biển đối diện hải đảo. Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA.”

Nê-bu-cát-nết-xa sẽ tấn công Tia

7CHÚA là Thượng Đế phán: “Ta sẽ mang một vị vua từ phương Bắc đến để nghịch lại Tia. Người là Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn, vua lớn nhất, cùng với ngựa, quân xa, lính cỡi ngựa, và một đạo quân đông đảo của người. 8Người sẽ mở trận đánh và tiêu diệt làng mạc ngươi trên bờ biển đối diện hải đảo. Người sẽ xây tháp, đắp ụ đến chóp vách thành để tấn công ngươi. 9Người sẽ mang những khúc gỗ lớn để chọc thủng các vách thành ngươi, và dùng thanh sắt phá sập các tháp ngươi. 10Ngựa của người nhiều vô số đến nỗi bụi của chúng bao phủ ngươi. Vách ngươi sẽ lung lay vì tiếng của người cỡi ngựa, xe ngựa và quân xa. Vua Ba-by-lôn sẽ vào cửa thành ngươi như người ta vào thành nơi vách bị chọc thủng. 11Vó ngựa của người sẽ chạy rầm rập trên đường phố ngươi. Người sẽ dùng gươm giết quân đội ngươi, và các trụ cột vững chắc của ngươi sẽ ngã sập xuống đất. 12Ngoài ra, quân lính người sẽ cướp đi của cải và đánh cắp những gì ngươi bán ra. Chúng sẽ phá sập các vách thành ngươi và tiêu hủy các nhà cửa khang trang của ngươi. Rồi chúng sẽ ném đá, gỗ, và rơm rác của ngươi xuống biển. 13Cho nên thôi đừng hát nữa; sẽ không còn ai nghe nhạc đờn cầm của ngươi nữa đâu. 14Ta sẽ khiến ngươi thành đá trơ trọi, ngươi sẽ trở thành chỗ phơi lưới cá. Ngươi sẽ không được xây lại nữa vì ta, CHÚA đã tuyên bố, Ngài phán vậy.”

Các dân tộc khác sẽ than khóc cho Tia

15CHÚA là Thượng Đế phán như sau về Tia: “Các dân sống dọc theo bờ biển sẽ run sợ khi nghe tiếng ngươi sụp đổ và tiếng của những kẻ bị thương đang hấp hối rên rỉ của ngươi. 16Rồi các lãnh tụ của vùng bờ biển sẽ xuống khỏi ngai, cởi bỏ quần áo thêu xinh đẹp, và tỏ ra run sợ. Chúng sẽ ngồi bệt xuống đất và lúc nào cũng run rẩy. Khi chúng nhìn thấy ngươi chúng sẽ sửng sốt. 17Rồi chúng sẽ hát bài ai ca về ngươi như sau:
  ‘Ôi thành Tia, ngươi là thành danh tiếng
   nay đã bị tiêu diệt rồi!
   Ngươi đã mất thế lực trên biển cả!
  Ngươi và dân ngươi trước kia hoành hành
   trên các đại dương.
  Khiến mọi người quanh ngươi sợ hãi ngươi.
  18Nay dân sống ở vùng bờ biển run sợ,
   bây giờ ngươi đã ngã xuống.
  Các hải đảo run sợ vì ngươi đã bị thảm bại.’”
19CHÚA là Thượng Đế phán như sau: “Ta sẽ khiến ngươi ra thành phố hoang vu, không ai ở. Ta sẽ mang nước từ biển sâu vùi lấp ngươi, Địa-trung-hải sẽ bao phủ ngươi. 20Lúc ấy ta sẽ sai ngươi xuống chỗ người chết để nhập cùng những kẻ đã qua đời từ lâu. Ta sẽ khiến cho ngươi sống với những người chết nơi âm phủ, ở những nơi đổ nát. Ngươi sẽ không sống lại từ đó hay có chỗ đứng nào trong thế giới của người sống nữa. 21Các người khác sẽ hoảng sợ khi chứng kiến những gì xảy đến cho ngươi. Và như thế là xong đời ngươi rồi. Người ta sẽ tìm ngươi nhưng không gặp được, Chúa là Thượng Đế phán vậy.”