8

Đem Rương giao ước vào Đền thờ

1Sa-lô-môn triệu tập các trưởng lão Y-sơ-ra-ên - trưởng các đại tộc và trưởng các gia tộc - họp tại Giê-ru-sa-lem để thỉnh Rương giao ước của Chúa từ Si-ôn, thành Đa-vít lên Đền thờ. 2Vào dịp người Y-sơ-ra ên đến dự lễ tháng Ê-tha-nim tức tháng bảy, 3trước sự hiện diện của các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, các thầy tế lễ khiêng Rương giao ước lên Đền thờ. 4Các thầy tế lễ người Lê-vi còn đem theo cả Đền tạm và các dụng cụ thánh trong Đền tạm. 5Nhân dân Y-sơ-ra-ên đến dự lễ đứng quanh vua Sa-lô-môn, trước Rương giao ước, cùng dâng tế vô số cừu và bò. 6Các thầy tế lễ đem Rương giao ước của Chúa vào đặt trong Nơi chí thánh, dưới cánh chê-ru-bim. 7Hai chê-ru-bim có cánh dang ra che phủ bên trên Rương và đòn khiêng. 8Đòn khiêng rất dài, nên từ nơi thánh trước Nơi chí thánh có thể trông thấy đầu cây đòn, nhưng từ bên ngoài không thấy được. Các đòn khiêng nay vẫn còn tại đó. 9Lúc ấy trong Rương chỉ có hai bảng đá do Mai-sen đặt vào lúc còn ở núi Hô-rếp, khi Chúa kết ước với người Y-sơ-ra-ên sau khi họ rời Ai-cập.
10Khi các thầy tế lễ vừa ra khỏi Nơi Chí Thánh, mây tràn vào Đền thờ Chúa Hằng Hữu, 11nên các vị ấy không thể tiếp tục đứng lại hành lễ. Vinh quang của Chúa tràn ngập Đền thờ. 12Sa-lô-môn kính cẩn nói: "Chúa có phán; 'Ngài ngự nơi tối tăm dày đặc.’ 13Nhưng tôi có cất cái Đền làm nơi Ngài ở, một nơi để Ngài ngự đời đời."
14Rồi vua quay lại, chúc phước lành cho dân trong khi mọi người đều đứng. 15Vua nói: "Ngợi khen Thượng Đế Hằng Hữu của Y-sơ-ra-ên, Đấng đã thực hiện lời Ngài hứa với Đa-vít, cha ta, vì Chúa có nói: 16“Từ ngày đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, Ta không chọn nơi nào trong lãnh thổ Y-sơ-ra-ên để dựng Đền thờ cho danh Ta, nhưng ta chọn Đa-vít cai trị dân Ta.' 17Đa-vít, cha Ta muốn cất một Đền thờ cho Thượng Đế Hằng Hữu của Y-sơ-ra-ên. 18Nhưng Chúa nói với Đa-vít: Ta biết con muốn cất một Đền thờ cho danh Ta; dù ý muốn ấy là phải, 19nhưng con của con mới là người thực hiện công tác ấy, chứ không phải con.' 20Bây giờ Chúa làm điều Ngài hứa, vì nay ta lên kế vị cha ta, và ta vừa cất xong một Đền thờ cho Thượng Đế Hằng Hữu của Y-sơ-ra-ên. 21Trong Đền thờ, ta có chuẩn bị nơi đặt Rương giao ước - giao ước Chúa Hằng Hữu đã lập với tổ tiên ta chúng ta, khi Ngài đem họ ra khỏi Ai-cập."

Sa-lô-môn cầu nguyện cung hiến Đền thờ

22Trước mặt nhân dân, Sa-lô-môn đứng trước bàn thờ Chúa, đưa hai tay lên trời 23và cầu nguyện "Lạy Thượng Đế Hằng Hữu của Y-sơ-ra-ên, không có thần nào trên trời hay dưới đất như Ngài. Chúa giữ giao ước và tỏ lòng nhân từ với người hết lòng theo đường lối Chúa. 24Hôm nay, Chúa đã thực hiện lời hứa với Đa-vít, cha con. 25Bây giờ, lạy Thượng Đế Hằng Hữu của Y-sơ-ra-ên, xin Chúa cũng thực hiện lời hứa này với Đa-vít: 'Nếu con cháu ngươi noi gương ngươi, thận trọng trong con đường mình, tất nhiên sẽ luôn luôn có người kế vị ngươi.' 26Lạy Thượng Đế của Y-sơ-ra-ên, xin Chúa cho lời hứa này cũng được thực hiện.
27Nhưng Thượng Đế có ở trên đất này không? Trời đất và vũ trụ bao la cũng không chứa được Ngài, huống hồ cái Đền con vừa mới cất. 28Tuy nhiên, lạy Thượng - Đế Hằng Hữu, xin nghe lời cầu nguyện con, 29xin Chúa đêm ngày để mắt trông chừng Đền thờ này, là nơi Ngài có nói đến: 'Danh Ta ngự tại đây,' để mỗi khi con hướng về Đền thờ cầu nguyện, Chúa sẽ nghe con. 30Xin nghe mọi lời con và lời nhân dân Y-sơ-ra-ên cầu nguyện mỗi khi chúng con hướng về nơi này. Xin Chúa từ trời lắng nghe và tha thứ cho chúng con.
31Nếu có người đứng thề trước bàn thờ của nơi này để thanh minh một tội trạng; 32xin Chúa từ trời lắng nghe, phân xử và trừng phạt kẻ có tội nhưng biện minh cho người ngay lành.
33Khi dân Y-sơ-ra-ên có tội, bị quân thù đánh bại, nếu họ ăn năn, xưng nhận danh Ngài và hướng về Đền này kêu cầu với Chúa, 34xin Chúa từ trời lắng nghe, tha tội cho họ, đem họ về đất này, là đất Chúa đã cho tổ tiên họ.
35Khi trời đóng chặt, mưa không rơi xuống đất vì nhân dân phạm tội với Chúa; nếu họ ăn năn, hướng về nơi nầy cầu nguyện, xưng nhận danh Ngài trong khi bị Chúa trừng phạt, 36xin Chúa từ trời lắng nghe, tha tội cho dân Ngài, hướng dẫn họ đi vào con đường chính đáng, cho mưa rơi xuống nhuần tưới đất đai mà Ngài đã ban cho họ.
37Khi trong nước có nạn đói, nạn dịch, thóc lúa cây cối bị cằn cỗi, bị nấm mốc, bị châu chấu cắn phá, hoặc lúc bị quân thù vây hãm, hay bị bất cứ tai nạn, bệnh tật gì khác, 38nếu có một người hoặc mọi người Y-sơ-ra-ên nhận tội mình, dang tay hướng về Đền thờ này cầu nguyện; 39xin Chúa từ trời lắng nghe, tha tội cho, đối xử với mỗi người tùy theo cách ăn ở của họ, vì Chúa - chỉ có Chúa - biết lòng người. 40Như thế, họ sẽ kính sợ Chúa trọn đời khi họ sống trong miền đất Chúa ban cho tổ tiên họ.
41,42Ngay cả người ngoại quốc, khi nghe danh lớn của Chúa (vì người ta sẽ nghe tiếng về uy danh và về quyền năng siêu việt của Ngài), họ sẽ từ xa đến cầu nguyện trong Đền thờ này, 43xin Chúa từ trời lắng nghe, nhậm lời họ kêu cầu. Như thế nhân dân trên đất sẽ nhận biết và kính sợ Chúa cũng như người Y-sơ-ra-ên, và cả thế giới đều biết rằng đây là Đền thờ của Chúa.
44Khi Chúa sai dân Ngài ra trận chiến đấu với quân thù, họ sẽ hướng về thành Chúa chọn và Đền con cất cho Ngài để cầu nguyện, 45xin Chúa từ trời nghe lời cầu nguyện của họ và bênh vực cho.
46Nếu họ phạm tội với Chúa vì nào ai không phạm tội khiến Chúa giận, và cho phép quân thù bắt họ làm tù binh dẫn về đất địch, dù xa hay gần; 47nếu họ hồi tâm, tỏ lòng ăn năn và kêu xin với Chúa: 'Chúng con có tội, làm điều tà ác;' 48nếu họ hết lòng thống hối trong khi còn ở trên đất quân thù, hướng về quê hương xứ Chúa đã cho tổ tiên họ, hướng về thành Chúa chọn và Đền thờ con xây cất để cầu nguyện với Chúa, 49,50xin Chúa từ trời lắng nghe, tha hết mọi lỗi lầm của họ, bênh vực họ, khiến quân thù có lòng thương xót họ, 51Vì họ là dân, là cơ nghiệp của Ngài được giải phóng khỏi Ai-cập tức lò lửa hực. 52Xin Chúa mở mắt nhìn xem và lắng tai nghe họ mỗi khi họ kêu cầu với Chúa. 53Vì khi đem tổ tiên chúng con ra khỏi Ai-cập, Chúa có nói với Mai-sen, tôi tớ Chúa là Chúa tách riêng Y-sơ-ra-ên ra khỏi mọi dân tộc để làm tuyển dân của Ngài."
54,55Lúc cầu nguyện, Sa-lô-môn quỳ gối trước bàn thờ Chúa Chúa Hằng Hữu, hai tay đưa thẳng lên trời. Cầu nguyện xong vua đứng dậy, lớn tiếng chúc phước lành cho toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên: 56“Ngợi khen Chúa, vì Ngài cho Y-sơ-ra-ên hưởng thái bình. Mọi lời Chúa hứa qua Mai-sen đều được Ngài thực hiện, không sót một điều nào. 57Cầu Thượng Đế Hằng Hữu ở với chúng ta như đã ở với tổ tiên ta, cầu Chúa đừng rời, đừng bỏ chúng ta. 58Cầu cho lòng ta hướng về Chúa, đi theo lối Ngài, tuân giữ các điều răn, luật lệ, quy-tắc Chúa truyền cho tổ tiên ta. 59Cầu cho những lời cầu nguyện của tôi được ngày đêm ở trước mặt Chúa, để mỗi ngày Ngài giúp chúng ta trong mọi nhu cầu. 60Như vậy, nhân thế mới biết Chúa Hằng Hữu là Thượng Đế, chẳng có Thượng Đế nào khác. 61Về phần đồng bào, phải hết lòng trung thành với Thượng Đế Hằng Hữu, tuân giữ luật lệ và điều răn của Ngài, như đồng bào hiện đang tuân giữ.

Lễ cung hiến Đền thờ

62,63Sau đó, vua và nhân dân Y-sơ-ra-ên làm lễ cung hiến Đền thờ cho Chúa Hằng Hữu. Họ dâng hai mươi hai ngàn con bò và một trăm hai mươi ngàn con cừu làm lễ vật thù ân cho Ngài. 64Hôm ấy vua để riêng phần giữa sân (ngay trước Đền thờ) làm nơi dâng lễ thiêu, ngũ cốc và mỡ của lễ vật thù ân, vì bàn thờ đồng không đủ chứa các lễ vật này. 65Vậy Sa-lô-môn và nhân dân Y-sơ-ra-ên từ khắp nơi, từ cổng Ha-mát cho đến suối Ai-cập, lũ lượt kéo đến trước mặt Chúa trong bảy ngày, rồi kéo dài thêm bảy ngày nữa. 66Sau đấy, vua cho nhân dân về. Họ chúc phước lành cho vua rồi lên đường. Trên đường về, lòng họ rộn rã vui mừng về mọi điều tốt lành Chúa Hằng Hữu làm cho Đa-vít, tôi tớ Ngài, và cho Y-sơ-ra-ên, dân tộc Ngài.

8

Y-Salômôm Leo Nglăp Hip Tâm Ngih Brah

1Nôk nây Y-Salômôn kuăl rgum phung bu bŭnh bu ranh Israel, jêh ri lĕ rngôch phung kôranh ndŭl mpôl kôranh ma phung noi deh ngih Israel văch tât panăp Y-Salômôn tâm ƀon Yêrusalem, gay tung hip nau tâm rnglăp Yêhôva tă bơh ƀon Y-David, jêng ƀon Siôn gay nglăp tâm ngih brah.
2Tâm khay Êthanim, jêng khay pơh, lĕ rphung ƀon lan Israel rgum băl văch jŭm Hađăch Salômôn gay văch râng năng nhêt ƀŭn 3Tơlah lĕ rngôch buranh Israel lĕ tât jêh, pôri phung kôranh ƀư brah tung leo hip. 4Pônây phung kôranh ƀư brah jêh ri phung Lêvi tung leo hip Yêhôva, ngih bok tâm rƀŭn, jêh ri djôt leo lĕ rngôch khăl ngan kloh ngăn gŭ tâm ngih bok. 5Hađăch Salômôn jêh ri lĕ rngôch phung Israel tâm rƀŭn panăp păng, dâk ndrel ma păng panăp hip. Khân păng nhhơr ƀư brah âk ngăn biăp jêh ri ndrôk kŏ tât mâu hôm dơi kơp. 6Jêh nây phung kôranh ƀư brah tung hip nau tâm rnglăp Yêhôva leo ma ntŭk păng tâm jrô kloh tâm trôm ngih tâm Jrô Kloh Ueh Lơn tâm dâng ntĭng năr phung Chêrubim. 7Yorlah phung chêrubim lĭ năr khân păng ta kalơ hip, pônây phung chêrubim jêng ndơ nkŭm ta kalơ hip jêh ri mâng tung păng. 8Mâng tung nây jong ngăn tât bu dơi saơ chiông păng ntơm bơh jrô kloh panăp ntŭk kloh ueh ngăn tâm trôm; ƀiălah bu mâu dơi saơ ôh tă padih aơ. Khân păng gŭ ta nây n'ho tât ma nar aơ.
9Tâm hip mâu geh du ndô ndơ ôh kanŏng bar plơp rlat lŭ Y-Môis hŏ ăn tâm nây dôl hôm gŭ ta yôk Hôrep, jêng ntŭk Yêhôva hŏ ƀư nau tâm rnglăp đah phung Israel, dôl khân păng mhe du luh tă bơh n'gor bri Êjipt. 10Dôl phung kôranh ƀư brah luh tă bơh jrô kloh, geh thŭl tŭk nkâm bêng ngih Yêhôva, 11kŏ tât phung kôranh ƀư brah mâu dơi dâk ôh gay pah kan nhhơr yor thŭl tŭk nây nkâm jêh ri yor nau chrêk ma lơp Yêhôva lĕ bêng ngih Yêhôva.

Nau Nhhơr Ngih Brah

12Nôk nây Y-Salômôn ngơi: "Yêhôva lĕ dơm jêh măt nar tâm trôk, ƀiălah Yêhôva hŏ lah jêh Păng gŭ tâm ndâr nau ngo vêt-vê. 13Gâp hŏ ndâk jêh ma may du mlâm ngih bu yơk, du ntŭk prăp ma may gŭ n'ho ro." 14Jêh ta nây hađăch rle muh măt păng jêh ri mŏt ton ma lĕ rngôch phung Israel gŭ tâm rƀŭn, dôl lĕ rngôch phung Israel tâm rƀŭn dâk nsrâng. 15Jêh ri păng lah:
 "Mŏt ma Yêhôva, jêng Brah Ndu Israel, jêng Nơm ƀư ăn n'hêl nanê̆ lĕ rngôch nau Păng hŏ ton jêh ma Y-David, mbơ̆ gâp. Păng lah pô aơ:
16'Ntơm bơh nar gâp ngluh phung ƀon lan gâp Israel du luh tă bơh n'gor bri Êjip, gâp mâu mâp săch ôh du rplay ƀon êng tâm lĕ rngôch ndŭl mpôl Israel gay ndâk du mlâm ngih gay ăn Amoh gâp mra gŭ ta nây, ƀiălah gâp hŏ săch Y-David gay chiă uănh phung ƀon lan gâp Israel.' 17Y-David, mbơ̆ gâp, geh jêh tâm nuih n'hâm ŭch ndâk du mlâm ngih ma Amoh Yêhôva, Brah Ndu Israel. 18Ƀiălah Yêhôva lah jêh ma Y-David, mbơ̆ gâp pô aơ: 'Yorlah tâm nuih n'hâm may lĕ geh jêh nau ŭch ndâk du mlâm ngih ăn Amoh gâp, nau may ŭch ƀư nây ueh jêh tâm nuih n'hâm may.
19Ƀiă lah may mâu mra ndâk ôh ngih nây ăn ma gâp, ƀiălah kon buklâu may, yor tă bơh may deh păng, mra ndâk ngih nây ma Amoh gâp! 20Abaơ ri Yêhôva hŏ ƀư jêng ngăn jêh nau Păng hŏ ton, yorlah gâp hŏ dâk ntrok ntŭk Y-David, mbơ̆ gâp; gâp gŭ ta sưng hađăch Israel, tĭng nâm Yêhôva hŏ ton, jêh ri gâp hŏ ndâk jêh ngih ma Amoh Yêhôva, jêng Brah Ndu Phung Israel.
21Ta aơ gâp hŏ ƀư du ntŭk prăp ma hip, tâm hip nây geh nau tâm rnglăp Yêhôva ƀư đah phung chô che he, dôl păng njŭn leo ngluh khân păng bơh n'gor bri Êjipt."
22Nôk nây Y-Salômôn dâk panăp nơng Yêhôva tra năp lĕ rngôch phung Israel gŭ tâm rƀŭn. Yơr bar đah ti rlet kalơ trôk, 23jêh ri lah:
 "Hơi Yêhôva, Brah Ndu phung Israel! Mâu geh ôh Brah Ndu êng nâm bu may tâm trôk prêh kalơ mâu lah ta neh tâm dâng aơ. May djôt prăp nau tâm rnglăp jêh ri tâm mpơl nau rŏng ngăn ngên ma phung oh mon may, jêng phung chuat hăn ma lĕ nuih n'hâm khân păng tanăp măt may.
24May hŏ djôt prăp jêh nau may lah ma oh mon may Y-David, mbơ̆ gâp. Nanê̆ ngăn may ngơi ma trôm mbung may hŏ ton yor ri nar aơ ma ti may hŏ ƀư jêng ngăn jêh.
25Pô ri aƀaơ, Hơi Yêhôva, Brah Ndu phung Israel, djôt prăp hom nau may hŏ ton đah oh mon may Y-David, mbơ̆ gâp, nau may ton ma păng, lah: "Ta năp măt gâp, may mâu mra ach ôh du huê bunuyh thoi may gŭ ta sưng hađăch phung Israel, tơlah kon sau may blau njrăng djôt prăp ăn di trong khân păng, chuat hăn tra năp măt gâp nâm bu may hŏ chuat hăn jêh panăp gâp!
26Yor ri aƀaơ, Hơi Brah Ndu phung Israel, ăn nau may ton aơ ƀư n'hêl nanê̆, nau may hŏ ngơi ma oh mon may Y-David, mbơ̆ gâp. 27"Ƀiălah Brah Ndu geh gŭ ngăn lĕ ta neh ntu? Nđâp ma trôk, tâm trôk ta kalơ prêh lơn ê hŏ dơi đŏng djôt prăp may; rlau lơn ma nây ngih gâp ƀư aơ kŏ mâu dơi djôt prăp ôh may!
28Pô nây Hơi Yêhôva jêng Brah Ndu gâp, dăn rkêng iăt ma nau oh mon may mbơh sơm jêh nau oh mon may nter nar aơ jêh ri mbơh sơm tra năp may. 29Dăn măt may lin măng nâm nar mêt uănh ngih aơ, jêng ntŭk may hŏ lah: 'Amoh gâp gŭ ta nây;' gay ma may dơi tăng nau oh mon may mbơh sơm mpeh tă ntŭk aơ. 30Dăn may rkêng tôr ma nau oh mon may mbơh sơm jêh ri phung ƀon lan may Israel vơl tơlah khân păng mbơh sơm mpeh tă ntŭk aơ. Tă ntŭk tâm trôk, ntŭk may gŭ; lah may lĕ tăng jêh ri sâm yô̆ an.
31"Tơlah geh mbu moh ƀư tih đah nơm pĭt meng păng, jêh ri bu ăn păng sơm ton; tơlah nơm nây văch tât jêh ri sơm ton panăp nơng may tâm ngih aơ, 32pôri tă ntŭk tâm trôk dăn may rkêng iăt, sâm ƀư jêh ri phat dôih an phung oh mon may; may tâm rmal nơm ƀư tih jêh ri ntô̆p nau tih păng ta kalơ bôk păng nơm, jêh ri dăn may kơp sŏng ma nơm ueh sŏng jêh nây mplơ̆ an ma păng tĭng nâm nau sŏng păng.
33"Tơlah phung ƀon lan may Israel geh ƀư tih tâm rdâng đah may, jêh nây phung rlăng lơh rai, ƀiă lah tơlah khân păng plơ̆ sĭt ma may, jêh ri mbơh nau khân păng chroh ma amoh may, mbơh sơm jêh ri vơl ma may tâm ngih aơ, 34pô nây ăn may iăt bơh trôk yô̆ an ma nau tih phung ƀon lan may Israel, jêh ri leo khân păng sĭt tay rlet ma n'gor may hŏ ăn jêh ma chô che khân păng.
35"Tơ lah trôk phang, prăng jêh ri mâu hôm geh ôh dak mih tô̆p ta neh yorlah khân păng ƀư tih jêh đah may, ƀiălah jêh nây khân păng mbơh sơm rle ma ntŭk aơ, jêh ri mbơh nau khân păng chroh ma amoh may, chalơi nau tih khân păng, yorlah may hŏ ƀư nkrit jêh, 36pôri tă tâm trôk, dăn may iăt khân păng, jêh ri yô̆ an ma nau tih phung oh mon may, phung ƀon lan Israel. Dăn ma may sâm nti khân păng trong ueh gay ma khân păng mra hăn; jêh ri ăn dak mih tô̆p tâm neh may, neh may hŏ ăn jêh ma phung ƀon lan may jêng chăm drăp. 37Tơlah tâm n'gor bri geh nau sa sât ji ngot, tơlah khân păng tưp nau ji chrôt, prăng phang, hon sêt-o, krah mâu lah ndrŭng; tơlah phung rlăng geh nchueng khân păng tâm moh nâm ƀon khân păng gŭ, tâm lĕ moh nau khân păng geh nau ji tưp chrôt srê nkhĭt, ăp ntil nau ji kuet ji rôi; 38moh nau mbơh sơm, vơh vơl gĭt lah du huê bunuyh mâu lah lĕ rngôch phung ƀon lan may Israel, ăp nơm gĭt nau krit tâm nuih n'hâm păng nơm jêh ri yơr ti rle năp ma ngih aơ. 39nôk nây dăn may rkêng tôr iăt tă tâm trôk ntŭk may gŭ, jêh ri yô̆ an, ƀư an, sâm mplơ̆ ma ăp nơm tĭng nâm may gĭt năl nuih n'hâm păng, jêh ri tĭng nâm trong chuat păng; yorlah kanŏng êng du huê may dơm dơi gĭt ngăn tâm lĕ ngôch nuih n'hâm bunuyh. 40gay ma khân păng yơk klach ma may du njăr rêh khân păng, jêh ri mra rêh tâm n'gor bri may hŏ ăn jêh ma chô che khân păng.
41"Tâm ban pônây đŏng du huê bu năch, mâu jêng ôh phung ƀon lan may Israel, văch tă bơh bri ngai yor lư amoh may. 42Yorlah khân păng tăng ma amoh toyh may, ti brah may, jêh ri ti may yơr jêh, tơlah păng văch tât mbơh sơm rle năp ma ngih aơ, 43iăt an tă tâm trôk ntŭk may gŭ, jêh ri ƀư tĭng nâm lĕ rngôch nau nơm kuăl mbơh sơm ma may; gay ma lĕ rngôch phung ƀon lan ta neh ntu dơi gĭt amoh may jêh ri klach ma may, nâm bu phung ƀon lan Israel, jêh ri gay ma khân păng dơi gĭt ma ngih aơ gâp ndâk jêh ma may bu ntơ tâm Amoh may.
44"Tơlah phung ƀon lan may du luh tâm lơh đah phung rlăng khân păng, dôl tĭng ndô̆ trong may mra prơh khân păng hăn, jêh ri tơlah khân păng kuăl mbơh sơm ma Yêhôva rle năp ma ƀon aơ jêng ƀon may hŏ săch jêh ri ngih gâp hŏ ndâk ăn ma Amoh may gay ŭch mbơh ma Yêhôva,
45pôri tă tâm trôk, ntŭk may gŭ, dăn may rkêng iăt nau khân păng mbơh sơm jêh ri nau khân păng dăn gay ma koh dŏng kơl kan khân păng. 46"Tơlah khân păng ƀư til đah may yorlah mâu geh ôh du huê bunuyh mâu tih jêh ri nau may ji nuih ma khân păng, jao khân păng ma phung rlăng, bu nhŭp khân păng jêng dĭk nă tâm n'gor bri phung rlăng ntŭk ngai mâu lah dăch; 47ƀiălah tơlah nuih n'hâm khân păng mĭn dôl gŭ tâm bri bu nhŭp leo khân păng jêng bu nă, gĭt nduyh tôr tâm rgâl êng, khân păng nhăl rmal jêh ri vơh vơl ma may tâm n'gor bri phung nhŭp khân păng hăn ƀư dĭk nă, lah: "Hên ƀư tih jêh, jêh ri ƀư nau kue jêh nây djơh mhĭk.'
48Tơlah khân păng nhăl rmal ma lĕ nau mĭn jêh ri ma lĕ nuih n'hâm dôl gŭ tâm bri phung rlăng khân păng, phung nhŭp leo khân păng jêng bu nă, tơlah khân păng mbơh sơm ma may rle năp ma bri khân păng nơm, jêng bri may lĕ ăn jêh ma chô che khân păng, mpeh ƀon may hŏ săch, jêh ri ngih brah gâp ndâk jêh ma Amoh may.
49nôk nây tâm trôk ntŭk may gŭ rkêng iăt nau khân păng mbơh sơm jêh ri nau khân păng vơl, gay ma koh dŏng kơl kan khân păng; 50dăn ma may yô̆ an ma phung ƀon lan may ƀư tih jêh đah may, jêh ri lĕ rngôch nau khân păng rlau nau vay khân păng ƀư jêh đah may; jêh ri ăn khân păng geh nau yô̆ ta năp măt phung nhŭp leo khân păng jêng bună, gay ma bu geh nau yô̆ nđach ma khân păng; 51yorlah khân păng jêng phung ƀon lan may, jêh ri jêng drăp ndơn ma may, jêng phung may ngluh jêh tă bơh n'gor bri Êjipt, tă lơh ta nklang ŭnh năk loih. 52Dăn măt may lin ma nau phung oh mon may vơl, jêh ri nau phung ƀon lan may Israel vơh vơl, dăn may rkêng tôr iăt khân păng tơlah khân păng mbơh sơm ma may. 53Yorlah may hŏ nkhah khân păng du luh tă bơh lĕ rngôch phung ƀon lan kalơ neh ntu, gay ma khân păng jêng drăp ndơn may, tĭng nâm nau may mbơh jêh ma Y-Môis, oh mon may, dôl may ngluh phung chô che hêh du luh bơh n'gor bri Êjipt, Hơi Kôranh Brah Yêhôva." 54Tơlah Y-Salômôn rdŭt jêh nau mbơh sơm aơ jêh ri nau vơh vơl aơ ma Yêhôva, ntŭk păng chon kômâk ti păng yơr leo kalơ trôk. 55Păng dâk, jêh ri mŏt ton ma lĕ rngôch phung Israel gŭ tâm rƀŭn ma bâr huy, lah: 56"Mŏt ton ma Yêhôva, nơm ăn jêh nau rlu ma phung ƀon lan păng Israel, tĭng nâm lĕ rngôch nau păng hŏ ton. Mâu geh ôh du mbâr ngơi pưt tâm lĕ rngôch nau păng ton ueh, păng mbơh jêh ma oh mon păng Y-Môis. 57Dăn ma Yêhôva jêng Brah Ndu he gŭ ndrel ma he, nâm bu păng hŏ gŭ ndrel ma chô che he. Dăn păng lơi dĭng chalơi he mâu lah dun ôh ma he.
58Ăn nuih n'hâm he rle ma păng ƀaƀơ, hăn tâm lĕ rngôch trong păng, jêh ri gay ma he prăp nau păng ntĭnh, nau vay păng, jêh ri nau păng ntrŭnh, nau nây păng hŏ ntăm ma phung chô che he. 59Ăn nau gâp ngơi aơ, nau gâp vơl dăn jêh tra năp măt Yêhôva mra gŭ êp Yêhôva Brah Ndu he nar măng. Jêh ri ăn păng koh dŏng kơl oh mon păng jêh ri kan phung ƀon lan păng Israel tĭng nâm nau tât ăp nar; 60gay ăn lĕ rngôch ntil mpôl bunuyh ta kalơ neh mra gĭt ma Yêhôva jêng Brah Ndu, mâu hôm geh brah êng ôh. 61Pôri, ăn khân may sŏk nuih n'hâm ueh sŏng ngăn jao ma Yêhôva, Brah Ndu he, gŭ rêh tĭng ndô̆ nau vay păng ntĭnh, nâm bu hŏ ƀư nar aơ." 62Jêh nây hadđăch jêh ri lĕ rngôch phung Israel ndrel ma păng nhhơr ndơ ƀư brah ta năp Yêhôva.
63Y-Salômôn nhhơr ma Yêhôva ndơ nhhơr ma nau đăp mpăn bar rmưn bar rbăn mlâm ndrôk jêh ri du rsen bar rmưn mlâm biăp. Pônây hađăch jêh ri lĕ rngôch phung ƀon lan Israel nhhơr ngih brah ma Yêhôva. 64Nar nây, đŏng, hađăch prăp êng ntŭk ta nklang nhhuang panăp ngih Yêhôva, gay ƀư ntŭk nhhơr ndơ nhhơr gŭch, ăp tơ̆ nhhơr ndơ nhhơr ranih muy, jêh ri ngi bơh ndơ nhhơr ma nau đăp mpăn, yorlah nơng kông ta năp măt Yêhôva jê̆ ir, mâu tŏng ôh ntŭk gay n'gân lĕ ndơ nhhơr gŭch, ndơ nhhơr ranih muy jêh ri ngi bơh ndơ nhhơr ma nau đăp mpăn.
65Pônây, nar nây Y-Salômôn jêh ri lĕ ngôch phung ƀon lan Israel ndrel ma păng rgum băl ƀư nau nhêt sa tra năp măt Yêhôva jêng Brah Ndu he tâm pơh nar. Du phung âk ngăn, văch tât ntơm bơh ntŭk lăp ƀon Hamat tât ta dak n'hor n'gor bri Êjipt. 66Lăp năng pham, păng ăn phung ƀon sĭt. Khân păng mŏt ton ma hađăch, jêh nây hăn sĭt rlet ngih vâl khân păng nơm ma nuih n'hâm hâk răm yor lĕ nau ueh Yêhôva tâm mpơl jêh ma Y-David oh mon păng jêh ri ma phung Israel phung ƀon lan păng.

Yêhôva Tâm Mpơl Tơ̆ Bar Ma Y-Salômôn