7

Kooj ntaas hab suavtawg hab lub qai hlau ntsuag qhov ntseg

1Vaajtswv Yawmsaub qha tshwm rua kuv pum le nuav. Nwg tswm tej kooj ntaas rua thaus phaum qoob tom qaab hlaav tuaj, yog ua qaab phaum qoob kws hlais pub rua vaajntxwv lawm. 2Thaus kooj ntaas noj tej nroj tsuag huv lub tebchaws taag lawm, kuv txawm has tas, “Au Vaajtswv Yawmsaub, thov koj zaam txem lauj! Yakhauj yuav ua le caag ua neej nyob? Nwg tseed miv miv xwb.” 3Zaaj nuav Yawmsaub hloov dua sab. Yawmsaub has tas, “Yuav tsw muaj lawv le nuav.”
4Hab Vaajtswv Yawmsaub qha tshwm rua kuv pum le nuav. Vaajtswv Yawmsaub hu suavtawg lug txav txem, mas suavtawg kub hlo havtxwv luj hab lub tebchaws huvsw. 5Kuv txhad has tas, “Au Vaajtswv Yawmsaub, thov tswj ca. Yakhauj yuav ua le caag ua neej nyob? Nwg tseed miv miv xwb.” 6Zaaj nuav Yawmsaub kuj ntxeev dua sab. Yawmsaub has tas, “Yuav tsw muaj lawv le nuav.”
7Hab nwg qha tshwm rua kuv pum le nuav. Yawmsaub sawv ntsug ntawm phaab ntsaa kws swv lub qai hlau ntsuag qhov ntseg, nwg tuav rawv lub qai hlau huv nwg txhais teg. 8Mas Yawmsaub has rua kuv tas, “Amau 'e, koj pum daabtsw?” Kuv teb tas, “Pum lub qai hlau ntsuag.” Yawmsaub has tas, “Saib maj, kuv saamswm muab lub qai hlau ntsuag huv plawv kuv haiv tuabneeg Yixayee, kuv yuav tsw zaam puab dua le lawm.
  9“Yiha tej chaw sab teev daab
   yuav raug muab ua puam tsuaj
  hab Yixayee tej chaw pe hawm
   yuav raug muab tso tseg pam taag,
  hab kuv yuav xuas ntaaj sawv tseeg tawm tsaam
   Yelaunpau‑aa caaj ceg.”

Amau hab Amaxiya

10Amaxiya kws ua pov thawj huv Npe‑ee xaa xuv moog rua Yixayee tug vaajntxwv Yelaunpau‑aa has tas, “Amau tuav huv faav xeeb rua koj huv ib tsoom Yixayee. Lub tebchaws rws tsw taug nwg tej lug huvsw. 11Tsua qhov Amau has tas, ‘Yelaunpau‑aa yuav tuag nav ntaaj, hab cov Yixayee yuav poob tebchaws moog deb.’ ”
12Hab Amaxiya has rua Amau tas, “Koj kws has pum tom hauv ntej, ca le moog, ca le tswv rov moog rua huv Yuta tebchaws. Noj tej mov hov ntawd hab cev Vaajtswv lug rua hov ntawd nawj. 13Tsw xob tuaj cev Vaajtswv lug ntawm Npe‑ee dua le, tsua qhov lub chaw nuav yog lub chaw kws vaajntxwv pe hawm, hab yog lub tebchaws le tuam tsev.”
14Amau txawm teb Amaxiya tas, “Kuv tsw yog ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug lossws xwbfwb cev lug le tub, kuv yog tuabneeg yug tsaj txhu hab tuabneeg tu txwv cua. 15Yawmsaub coj kuv tawm huv qhov kws yug yaaj yug tshws tuaj, hab Yawmsaub has rua kuv tas, ‘Moog maj, ca le cev lug rua kuv haiv tuabneeg Yixayee.’
  16“Nwgnuav koj ca le noog Yawmsaub tej lug.
   Koj has tas, ‘Tsw xob cev Vaajtswv le lug
   tawm tsaam cov Yixayee,
  hab tsw xob qhuab qha
   tawm tsaam Yiha caaj ceg.’
  17Vem le nuav Yawmsaub txhad has le nuav tas,
  ‘Koj quaspuj yuav ua puj muag cev
   rua huv lub nroog,
  koj tej tub tej ntxhais
   yuav tuag taag rua nav ntaaj,
   koj tej teb yuav raug muab ntsuag faib.
  Koj tug kheej yuav tuag
   rua huv lub tebchaws kws qas tsw huv,
  hab cov Yixayee yeej yuav poob tebchaws
   moog deb ntawm puab lub tebchaws.’ ”

7

Khải Tượng Thứ Nhất

1CHÚA cho tôi thấy điều này. Ngài đang nắn nên những đàn châu chấu ngay khi hoa mầu mới nẩy mầm. Đây là hoa mầu gieo sau khi gặt xong phần thổ sản của nhà vua. 2Sau khi châu chấu đã ăn sạch các loài cây cỏ trên đất, tôi kêu lên: “Lạy CHÚA, xin CHÚA tha thứ. Làm thể nào Gia-cốp sống nổi? Nó nhỏ yếu quá!” 3CHÚA liền đổi ý. CHÚA phán: “Điều này sẽ không xảy ra.”

Khải Tượng Thứ Nhì

4CHÚA cho tôi thấy điều này. CHÚA kêu gọi xét xử và đoán phạt bằng lửa. Lửa đốt cạn vực thẳm mênh mông và đang thiêu đốt đồng ruộng. 5Tôi kêu lên: “Lạy CHÚA, Chúa của con, xin Chúa dừng tay. Làm thể nào Gia-cốp sống nổi? Nó nhỏ yếu quá!” 6CHÚA liền đổi ý. CHÚA phán: “Điều này cũng sẽ không xảy ra nữa.”

Khải Tượng Thứ Ba

7Ngài cho tôi thấy điều này. Chúa tôi đứng cạnh bức tường thẳng đứng, tay cầm dây chì. 8CHÚA hỏi tôi: “A-mốt, con thấy gì?” Tôi thưa: “Một dây chì.” Chúa tôi phán: “Này, Ta đặt một dây chì giữa dân Ta, là dân Y-sơ-ra-ên. Ta không thể bỏ qua được nữa.
  9Các bàn thờ trên các nơi cao của Y-sác sẽ điêu tàn,
   Các miếu thánh của Y-sơ-ra-ên sẽ hoang vu,
   Và Ta sẽ cầm gươm dấy lên nghịch lại nhà Giê-rô-bô-am.”

A-ma-xia Và A-mốt

10Thầy tế lễ A-ma-xia ở Bê-tên sai người báo cáo lên Giê-rô-bô-am, vua Y-sơ-ra-ên: “Tiên tri A-mốt âm mưu phản nghịch bệ hạ ngay giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên. Đất nước này không thể chứa nổi tất cả những lời ông ta nói. 11A-mốt nói thế này:
  Vua Giê-rô-bô-am sẽ chết vì lưỡi gươm,
   Dân Y-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị đày
   Xa khỏi quê hương.”
12A-ma-xia nói với A-mốt: “Xin nhà tiên kiến mau rời khỏi đây. Tôi xin ông trở về xứ Giu-đa, sinh sống tại đó, và nói tiên tri tại đó. 13Xin ông đừng nói tiên tri tại Bê-tên nữa, vì đây là đền thờ nơi vua thờ phượng, và cũng là đền thờ quốc gia nữa.” 14A-mốt đáp lời A-ma-xia: “Tôi vốn không phải là tiên tri, cũng không phải là môn đồ của các nhà tiên tri. Tôi vốn là người chăm nuôi bò cừu và chăm quả sung. 15Nhưng CHÚA đã bắt tôi ra khỏi việc chăn bầy. CHÚA bảo tôi: ‘Con hãy đi nói tiên tri cho dân Ta, là dân Y-sơ-ra-ên.’ 16Và giờ đây, hãy nghe lời CHÚA.” Ông có bảo tôi:
  “Chớ nói tiên tri cho dân Y-sơ-ra-ên,
   Cũng đừng rao giảng cho dòng dõi nhà Y-sác.”
17Cho nên, đây là lời CHÚA phán:
  “Vợ ngươi sẽ hành nghề mãi dâm ngay trong thành,
   Con trai con gái ngươi sẽ ngã dưới lưỡi gươm,
  Người ta sẽ dùng dây đo chia đất ruộng ngươi,
   Còn ngươi, ngươi sẽ chết nơi đất khách quê người.
  Và dân Y-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị đày
   Xa khỏi quê hương.”