42

Jrô Ndring Tâm Kual

1Jêh ri păng leo gâp lăp tâm trôm nkual padih, mpeh dor, jêh ri leo gâp lăp tâm du jrô rle năp mpeh nkual ngih brah, jêh ri ngih mpeh dor. 2Tra panăp jêng ntŭk geh mpông lăp mpeh dor, lĕ jrô nây jong geh du rhiăng hăt, dĭ (rkăng) prăm jê̆t hăt. 3Lĕ rngôch jrô tâm tra năp (rle năp), du ntĭng jong bar jê̆t hăt, tâm trôm nkual; ta ntŭk nkual mbon bu krĭp lŭ padih, ta nây geh jrô tâm dăp jrô aơ đah jrô ri tâm lĕ pe dăp nây. 4Mpeh panăp lĕ jrô nây geh trong huy bar jê̆t hăt, mpeh tâm trôm geh du mlâm trong huy du hăt; lĕ rngôch mpông jrô rle năp mpeh dor. 5Lĕ jrô kalơ huêt lơn jrô tâm dâng jêh ri jrô ta nklang, yorlah jrô jê̆ sŏk ntŭk âk lơn lĕ dĭng lĕ jrô kalơ. 6Yorlah geh pe dăp, ƀiălah mâu geh meh ôh nâm bu meh tâm nkual padih; pôri lĕ rngôch jrô kalơ jêh ri lĕ jrô ta nklang huêt lơn jrô tâm dâng. 7Mpir padih njok tĭng jrô leo mpeh mơ nkual padih, panăp lĕ jrô nây, geh prăm jê̆t hăt jong. 8Yorlah nau jong tâm lĕ jrô nkual padih jêng prăm jê̆t hăt, bi ma, mpeh panăp ngih brah geh du rhiăng hăt. 9Mpeh tâm dâng lĕ jrô nây, mơ palơ, geh du mlâm mpông lăp ăn ma lĕ rngôch bunuyh tă padih nkual văch tât.
10Tâm ban lĕ mpeh palơ ta ntŭk njok n'gŏ rŏ mpir, geh âk jrô mpeh ma nkual jêh ri mpeh ma ngih; 11geh trong nsong panăp lĕ jrô nây, tâm ban mpeh panăp jrô mpeh dor; lĕ rngôch jrô nây jong jêh ri dĭ tâm ban, trong luh trong lăp rup tâm ban dadê. 12Lĕ rngôch jrô mpeh rđŭng nâm bu nây lĕ. Ntŭk trong lăp, panăp mpir tâm tra mpeh palơ, geh du mlâm mpông, bu lăp ta nây.
13Rnôk nây păng lah ma gâp: "Lĕ rngôch jrô mpeh dor jêh ri lĕ jrô mpeh rđŭng, mpeh nkual jêng jrô kloh ueh, jêng ntŭk phung kôranh ƀư brah hăn dăch Yêhôva mra sa ndơ nhhơr kloh ueh lơn ndơ nhhơr ranih muy, ndơ nhhơr chuai tih. Yor rlau nau vay jêh ri chuai nau tih; yorlah ntŭk nây jêng kloh ueh. 14Tơlah phung kôranh ƀư brah hŏ lăp jêh ta ntŭk kloh ueh nây, khân păng mâu dơi luh du tă bơh nây lăp tâm nkual padih ôh kŏ tât khân păng doh lĕ ao khân păng nsoh dôl pah kan, yorlah bok ao aơ jêng kloh ueh. Ăn khân păng nsoh bok ao êng ê lor ma khân păng hăn dăch ntŭk prăp ma phung ƀon lan."
15Tơ lah lĕ jêh păng hŏ veh mpeh tâm trôm ngih brah, păng leo gâp luh ta mpông palơ, jêh nây veh rvang jŭm ngih brah. 16Păng veh ta pŭng palơ ma mâng veh, geh du rhiăng bông mâng. 17Păng veh mpeh dor ma mâng veh, geh du rhiăng bông mâng. 18Păng veh mpeh rđŭng ma mâng veh, geh du rhiăng bông mâng. 19Păng plơ̆ tay mpeh padâng gay veh, geh du rhiăng bông mâng. 20Păng veh ntŭk nây lĕ puăn pŭng. Geh mpir văr jŭm ntŭk nây, geh prăm hăt jong jêh ri prăm rhiăng hăt rkăng. Mpir aơ gay tâm pă rnglah ntŭk kloh ueh ma đah ntŭk ƀon lan.

42

Các Phòng Trong Đền Thờ

1Bấy giờ người ấy dẫn tôi đến sân ngoài, về phía bắc và đem tôi đến các phòng đối diện với sân đền, tức là đối diện với tòa nhà về phía bắc. 2Mặt tiền của nhà rộng một trăm thước có cửa hướng về phía bắc, chiều ngang năm mươi thước. 3Trên một khoảng rộng hai mươi thước đối diện với sân trong và nền đá sân ngoài, có các hành lang chồng lên nhau ba tầng. 4Trước các phòng là một lối đi rộng mười thước, dài một trăm thước và các lối vào hướng về phía bắc. 5Các phòng trên hẹp hơn các phòng dưới và phòng giữa của tòa nhà vì các hành lang choán chỗ. 6Vì các phòng có ba tầng nhưng không có cột như các cột của sân, cho nên các phòng trên hẹp hơn các phòng dưới đất và phòng ở tầng giữa. 7Có một bức tường bên ngoài song song với các phòng, hướng về sân ngoài, đối diện với các phòng, dài năm mươi thước. 8Vì chiều dài của các phòng ở sân ngoài là năm mươi thước, trong khi các phòng đối diện đền thờ là một trăm thước. 9Phía dưới các phòng này có một lối vào ở phía đông dành cho những người vào từ sân ngoài.
10Ở đầu của bức tường thuộc sân đền, về phía đông, đối diện với khoảng trống và đối diện với tòa nhà cũng có các phòng; 11Có một đường đi phía trước các phòng ấy, giống như đường đi trước các phòng phía bắc; các phòng ấy dài như nhau, rộng như nhau, tất cả các lối ra vào, cách sắp xếp và cửa như nhau. 12Các cửa phòng ở phía nam cũng vậy; có một cửa ở đầu đường đi để người ta ra vào, song song với bức tường đối diện ở hướng đông.
13Bấy giờ người ấy nói với tôi: “Các phòng phía bắc và phía nam, đối diện với sân trống là các phòng thánh nơi các thầy tế lễ đến gần CHÚA, sẽ ăn những vật tế lễ rất thánh. Họ cũng đặt các tế lễ rất thánh ở đó, tế lễ chay, tế lễ chuộc tội, tế lễ chuộc lỗi, vì chỗ đó là thánh. 14Khi các thầy tế lễ đã vào nơi thánh, họ không được ra khỏi nơi thánh mà đến sân ngoài nhưng phải để lại y phục tế lễ mà họ mặc để phụng vụ vì các y phục đó là đồ thánh; họ phải mặc y phục khác để ra ngoài nơi dành cho dân chúng.”
15Khi đo xong bên trong đền thờ, người ấy dẫn tôi ra bằng cửa phía đông và đo chung quanh đền thờ. 16Người đo cạnh phía đông bằng thước đo, năm trăm thước chung quanh theo thước đo. 17Người đo cạnh phía bắc bằng thước đo, năm trăm thước chung quanh theo thước đo. 18Người đo cạnh phía nam, năm trăm thước theo thước đo. 19Người xoay qua đo cạnh phía tây, năm trăm thước theo thước đo. 20Người ấy đo bốn cạnh bức tường bao chung quanh, chiều dài năm trăm thước, chiều rộng năm trăm thước; tường này phân cách giữa nơi thánh và nơi phàm.