25

1“Tơdah mâo klei mneh msao hdơ̆ng phung êkei leh anăn diñu nao kơ klei phat kđi, leh anăn phung khua phat kđi srăng blŭ brei kđi, yap kpă mnuih kpă leh anăn bi kmhal mnuih soh. 2Tơdah êkei jing soh leh năng kơ arăng čăm, khua phat kđi srăng brei gơ̆ buôn ti lăn brei arăng čăm gơ̆ ti anăp ñu dŭm bliư̆ tui si năng kơ klei soh gơ̆. 3 Arăng dưi čăm gơ̆ pă pluh bliư̆, ƀiădah amâo êgao kơ anăn ôh, huĭdah tơdah ăt čăm gơ̆ lu bliư̆ hĭn kơ anăn, arăng bi hêñ ayŏng adei diih ti anăp ală diih.
4 Đăm guôm hĕ ôh amung êmô dôk juă mdiê.”

Klei Bhiăn Čuê Nuê

5 “Tơdah phung ayŏng adei dôk mbĭt, leh anăn sa čô hlăm diñu djiê hĕ amâo mâo anak êkei ôh, mô̆ pô djiê anăn amâo dưi lŏ dôk ung hlăm găp djuê mkăn ôh; adei ung gơ̆ srăng nao kơ gơ̆ leh anăn mă gơ̆ jing mô̆ ñu, leh anăn ngă tui hlue klei bhiăn djŏ kơ adei ung gơ̆. 6Anak êkei gơ̆ srăng kkiêng êlâo srăng mâo anăn ayŏng ñu, pô djiê leh, čiăng kơ anăn ñu amâo lăm ôh mơ̆ng phung Israel. 7 Tơdah êkei anăn amâo čiăng dôk mô̆ ayŏng ñu ôh, hlăk anăn mô̆ ayŏng ñu srăng nao kơ ƀăng jang kơ phung khua mduôn leh anăn lač, ‘Adei ung kâo hngah pioh anăn ayŏng ñu hlăm phung Israel; ñu amâo čiăng ngă ôh kơ kâo tui si klei bhiăn djŏ kơ sa čô adei ung.’ 8Snăn phung khua mduôn ƀuôn anăn srăng iêu blŭ hŏng ñu; leh anăn tơdah ñu ăt hngah, lač, ‘Kâo amâo čiăng dôk ñu ôh,’ 9snăn mô̆ ayŏng ñu srăng nao kơ ñu ti anăp phung khua mduôn, toh hĕ klĭt juă mơ̆ng jơ̆ng ñu, leh anăn kčuh êa bah ti ƀô̆ mta ñu; gơ̆ srăng tuah blŭ lač, ‘Snăn arăng ngă kơ mnuih amâo čiăng mdơ̆ng sang ayŏng ñu.’ 10Hlăm phung Israel sang ñu arăng pia sang mnuih arăng toh hĕ leh klĭt juă.”

Klei Bhiăn Mkăn

11“Tơdah dua čô êkei bi čĭk, leh anăn mô̆ sa čô hriê giăm čiăng dŏng ung ñu mơ̆ng kngan pô dôk čăm gơ̆, leh anăn yơr kngan mă djŏ ti kuang êkei anăn, 12snăn diih srăng khăt hĕ kngan mniê anăn; đăm dlăng kơ ñu hŏng klei pap ôh.
13 Đăm mâo hlăm kdô diih dua mta boh ktrŏ ôh, sa prŏng sa điêt. 14Đăm mâo hlăm sang diih dua mta knăng ôh, sa prŏng sa điêt. 15Brei diih mâo boh ktrŏ djŏ leh anăn kpă, brei diih mâo msĕ mơh dŏ mkă djŏ leh anăn kpă, čiăng kơ hruê diih dôk hdĭp dưi jing sui hĭn hlăm ala čar Yêhôwa Aê Diê diih brei kơ diih. 16Kyuadah jih jang hlei pô ngă snăn, jih jang ngă hŏng klei amâo ênuah jing pô Yêhôwa Aê Diê diih bi êmut kheh.”

Klei Mtă Bi Rai Hĕ Phung Amalek

17 “Brei diih hdơr ya phung Amalek ngă leh kơ diih ktuê êlan êjai diih kbiă mơ̆ng čar Êjip, 18klei ñu bi blah hŏng diih ktuê êlan, êjai diih jing kơoh leh anăn êmăn, leh anăn bi rai hĕ jih phung tui tluôn diih; leh anăn ñu amâo huĭ kơ Aê Diê ôh. 19Kyuanăn tơdah Yêhôwa Aê Diê diih brei leh kơ diih klei mdei mơ̆ng jih jang phung roh diih dôk jŭm dar hlăm čar Yêhôwa Aê Diê diih brei jing ngăn dưn ih mă bha, brei diih lăm hĕ klei hdơr kơ phung Amalek mơ̆ng ti gŭ adiê; đăm wơr bĭt ôh.”

25

Các mệnh lệnh khác

1“Khi đôi bên có chuyện tranh tụng và đưa nhau ra tòa thì các thẩm phán sẽ phân xử cho họ: Tuyên bố công chính cho người công chính và định tội kẻ có tội. 2Nếu kẻ có tội đáng bị đánh đòn thì thẩm phán sẽ bắt người đó nằm sấp xuống và sai đánh trước mặt mình theo số đòn quy định cho mỗi tội. 3Có thể đánh đến bốn mươi đòn nhưng không được quá số đó. Nếu đánh nhiều hơn thì người bị đòn sẽ bị sỉ nhục trước mắt anh em.
4Chớ khớp miệng con bò đang đạp lúa.
5Khi anh em sống chung với nhau trên sản nghiệp của gia đình, nếu một người chết mà không có con trai thì vợ của người chết không được kết hôn với người ngoài gia đình. Một anh em chồng phải đến với nàng, lấy nàng làm vợ để làm tròn bổn phận của anh em chồng đối với nàng. 6Con trai đầu lòng mà nàng sinh ra sẽ mang tên người anh em đã chết, để tên của người ấy không bị xóa khỏi Y-sơ-ra-ên. 7Nếu người đàn ông đó không thích lấy chị hay em dâu mình, thì nàng phải đến cổng thành gặp và thưa với các trưởng lão rằng: ‘Người anh em chồng tôi không chịu lưu truyền tên tuổi của anh em mình trong Y-sơ-ra-ên, không muốn làm tròn bổn phận của một anh em chồng đối với tôi.’ 8Các trưởng lão của thành sẽ gọi người đàn ông đó đến để nói chuyện. Nếu người đó cứ khăng khăng nói rằng: ‘Tôi không thích cưới cô ấy,’ 9thì người chị hay em dâu sẽ đến gần người đó, lột dép khỏi chân người đó và nhổ vào mặt anh ta trước mặt các trưởng lão, rồi nói: ‘Kẻ nào không chịu gây dựng dòng họ cho anh em mình sẽ phải chịu như thế đó!’ 10Trong Y-sơ-ra-ên người ta sẽ gọi nhà người ấy là ‘nhà của kẻ bị lột dép.’
11Khi hai người đàn ông đánh nhau, nếu vợ của một trong hai người đến gần để giải vây chồng khỏi tay địch thủ và đưa tay nắm lấy chỗ kín của người kia, 12thì anh em phải chặt tay người đàn bà ấy. Không được thương xót nàng.
13Anh em đừng để trong bao mình hai thứ quả cân một già, một non. 14Trong nhà anh em đừng có hai thứ đơn vị đo lường một già, một non. 15Nhưng chỉ sử dụng một loại quả cân và một loại đơn vị đo lường chuẩn xác và trung thực để anh em được sống lâu trên đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em. 16Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ghê tởm những ai làm các điều bất công, bất nghĩa như vậy.
17Hãy nhớ những gì dân A-ma-léc đã làm cho anh em trên bước đường anh em rời khỏi Ai Cập. 18Vì không kính sợ Đức Chúa Trời nên họ đã đón đường và chặn đánh tập hậu những người lê bước phía sau anh em trong lúc anh em mệt lả và kiệt sức. 19Vì vậy, khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em sự an nghỉ và giải cứu anh em khỏi mọi kẻ thù bao vây trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm sản nghiệp, thì anh em phải xóa sạch mọi dấu tích của dân A-ma-léc trong thiên hạ. Anh em không được quên!”