27

Njêng Phung Tahan Hađăch David

1Aơ jêng săm ƀŭt chih amoh phung ƀon lan Israel, phung kôranh ma noi deh, kôranh ma du rbăn nuyh jêh ri du rhiăng nuyh jêh nây phung kôranh pah kan ma hađăch lĕ rngôch ntil tâm phung kan tahan; tĭng nâm mpôl lăp jêh ri luh ăp khay lĕ du năm, ăp mpôl geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
2Kôranh ma mpôl rơh nguay tâm khay rơh nguay jêng Y-Jasôbêam, kon buklâu Y-Sap diêl; mpôl aơ geh bar rmưn puăn rbăn nuyh. 3Păng jêng kon sau Y-Pêres, jêng kôranh ma lĕ rngôch phung kôranh tahan tâm mpôl khay rơh nguay.
4Kôranh ma mpôl tâm khay rơh bar jêng Y-Dôdai; du huê Alôhi; Y-Miklôt jêng kôranh ma mpôl nây; mpôl aơ geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
5Kôranh ma mpôl tâm khay rơh pe jêng Y-Bênaya, kon buklâu Y-Jêhôida, kôranh ƀư brah, jêng kôranh; mpôl păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh. 6Y-Bênaya jêng du huê janh katang tâm pe jê̆t nuyh nây jêh ri păng jêng kôranh ma phung pe jê̆t nuyh nây; Y-Amisabat, kon bu klâu păng gĭt jêng kôranh tâm mpôl păng đŏng.
7Kôranh ma mpôl tâm khay rơh puăn jêng Y-Asahel, oh Y-Jôap; kon bu klâu păng jêng Y-Sêbadia ntrok jêh păng; mpôl tahan păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
8Kôranh ma mpôl tâm khay rơh prăm jêng Y-Samhut, du huê Isra; mpôl tahan păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
9Kôranh ma mpôl rơh prao tâm khay prao geh Y-Ira, kon buklâu Y-Ikês bunuyh ƀon Têkôa; tâm mpôl păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
10Kôranh ma mpôl rơh pơh tâm khay pơh geh Y-Hêles păng jêng du huê phung noi Êphraim gŭ ta Pêlôn; tâm mpôl păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
11Kôranh ma mpôl rơh pham tâm khay pham geh Y-Sêbêkai jêng ndŭl mpôl Sêra gŭ ta Husa; mpôl păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
12Kôranh ma mpôl rơh sĭn geh Y-Ahiêser, gŭ ta Anathôt, du huê Benjamin; tâm mpôl păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
13Kôranh ma mpôl rơh jê̆t tâm khay jê̆t geh Y-Maharai gŭ ta ƀon Nêtôpha jêng mpôl Sêra; tâm mpôl păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
14Kôranh ma mpôl rơh jê̆t ma nguay tâm khay jê̆t ma nguay geh Y-Bênaya jêng mpôl Êphraim gŭ ta ƀon Pirathôn; mpôl păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
15Kôranh ma mpôl rơh jê̆t ma bar tâm khay jê̆t ma bar geh Y-Hêldai jêng ndŭl mpôl Y-Ôthniêl gŭ ta ƀon Nêtôphat; mpôl păng geh bar rmưn puăn rbăn nuyh.
16Phung chiă uăng nkual Israel: ma phung Ruben geh Y-Êliêser kon buklâu Y-Sikri jêng kôranh; Y-Sêphatia, kon bu klâu Y-Maka jêng kôranh ma ndŭl mpôl phung Simêôn; 17Y-Hasabia, kon bu klâu Y-Kêmuel chiă uănh phung Lêvi; Y-Sadôk chiă uănh kon sau Y-Arôn; 18Y-Êlihu, nâu Y-David chiă uănh ndŭl mpôl phung Yuda; Y-Ômri, kon buklâu Y-Mikel chiă uănh ndŭl mpôl phung Isakar; 19Y-Ismay a, kon bu klâu Y-Ôbadia chiă uănh ndŭl mpôl phung Sabulôn; Y-Jêrêmôt, kon buklâu Y-Asriêl chiă uănh ndŭl mpôl phung Naptali. 20Y-Hôsêa, kon buklâu Y-Asasia chiă uănh ndŭl mpôl phung Êphraim; Y-Jôel, kon buklâu Y-Pêdaya chiă uănh du n'gul ndŭl mpôl Manasê; 21Y-Idô, kon bu klâu Y-Sakari, chiă uănh du n'gul ndŭl mpôl Manasê tâm n'gor Galaat; Y-Jasiêl, kon bu klâu Y-Apner, chiă uănh ndŭl mpôl Benjamin; 22Y-Asarel, kon buklâu Y-Jêrôham, chiă uănh ndŭl mpôl Dan. Nây phung kôranh chiă uănh noi mpôl Israel. 23Hađăch David mâu kơp ôh phung tâm dâng bar jê̆t năm, yor lah Yêhôva ton jêh Păng mra ƀư ăn phung Israel jêng bĭk rơ̆ nâm bu mănh kalơ trôk. 24Y-Jôap kon buklâu Y-Sêruia ntơm kơp ƀiă lah mâu dơi lôch ôh; yorlah kan nây nau Brah Ndu ji nuih tât ma phung Israel jêh ri păng mâu chih ôh amoh kơp tâm ndrom săm ƀŭt chih nau nkoch bri ma Hađăch David.
25Y-Asmavet, kon buklâu Y-Adiêl jêng kôranh mât uănh drăp hađăch; Y-Jônathan, kon buklâu Y-Usia jêng kôranh mât uănh drăp tâm n'gor, tâm ƀon, tâm ƀon jê jê̆; jêh ri ngih tŭm; 26jêh ri Y-Êsri, kon buklâu Y-Kelup, jêng kôranh Chiă uănh phung pah kan kai mir, 27Y-Simei bunuyh Ramat jêng kôranh chiă uănh lôk mir play kriăk ƀâu; jêh ri Y-Sapdi du huê Sipa jêng kôranh chiă uănh play kriăk ƀâu bu pĕ jêh ri kĭn păt; 28Y-Baal-Hanan, bunuyh Gê der, jêng kôranh chiă uănh tơm si Ôlivơ jêh ri tơm si Sikamôr tâm n'gor Sêphêla; jêh ri Y-Jôas chiă uănh dak play Ôlivơ. 29Y-Sitrai du huê Sarôn, jêng kôranh chiăp uănh ndrôk phung rong tâm neh lâng Sarôn; Y-Sap hat, kon buklâu Y-Adlai jêng kôranh chiăp ndrôk tâm rlŭng. 30Y-Ôbil, du huê Ismael, jêng kôranh chiăp uănh seh samô; Y-Jêhdeyah, du huê Mêrônôt, jêng kôranh chiăp uănh seh bri me. Y-Jasis bunuyh Hagrit jêng kôranh chiăp uănh biăp, be. 31Lĕ rngôch phung nây jêng phung mât uănh drăp ndơ Hađăch David. 32Y-Jônathan, Va Y-Davit ƀư nơm nchră, yor lah păng jêng du huê bunuyh geh nau gĭt vât jêh ri du huê kôranh chih săm ƀŭt; Y-Jêhiêl kon bu klâu Y-Hachmôni rong phung kon buklâu hađăch 33Y-Ahitôpel jêng kôranh nchră ma hađăch; jêh ri Y-Husai bunuyh Arkit jêng mĭt jiăng hađăch. 34Y-Jêhôida kon buklâu Y-Bênaya jêh ri Y-Abiathar ntrok Y-Ahitôpel. Y-Jôap jêng kôranh toyh ma lĕ phung tahan hađăch.

27

Đa-vít phân công các cấp chỉ huy quân đội

1Quân Y-sơ-ra-ên được thống kê gồm các trưởng gia tộc, các chỉ huy trưởng nghìn quân và trăm quân, các quan chức phục vụ vua trong tất cả công tác có liên quan đến các binh đoàn. Các binh đoàn luân phiên phục vụ mỗi năm một tháng. Mỗi binh đoàn có hai mươi bốn nghìn quân.
2Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ nhất phụ trách tháng giêng là Gia-sô-bê-am, con của Xáp-đi-ên. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân. 3Ông thuộc về dòng Phê-rết, đứng đầu các vị chỉ huy quân đội trong tháng giêng.
4Chỉ huy trưởng binh đoàn phụ trách tháng hai là Đô-đai người A-hô-hi, có Mích-lô làm chỉ huy phó. Binh đoàn nầy có hai mươi bốn nghìn quân.
5Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ ba phụ trách tháng ba là Bê-na-gia, con của thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân. 6Bê-na-gia là một dũng sĩ trong Nhóm Ba Mươi và đứng đầu nhóm nầy. Am-mi-xa-bát, con trai của ông cũng ở trong binh đoàn nầy.
7Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ tư phụ trách tháng tư là A-sa-ên, em của Giô-áp, và sau ông có con ông là Xê-ba-đia thay thế. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân.
8Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ năm phụ trách tháng năm là Sa-mê-hút, người Gít-ra. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân.
9Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ sáu phụ trách tháng sáu là Y-ra, con của Y-ke ở Thê-cô-a. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân.
10Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ bảy phụ trách tháng bảy là Hê-lết, thuộc bộ tộc Ép-ra-im ở Pha-lôn. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân.
11Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ tám phụ trách tháng tám là Si-bê-cai ở Hu-sa, thuộc về dòng Xê-rách. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân.
12Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ chín phụ trách tháng chín là A-bi-ê-xe, thuộc bộ tộc Bên-gia-min ở A-na-tốt. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân.
13Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ mười phụ trách tháng mười là Ma-ha-rai, thuộc dòng Xê-rách ở Nê-tô-pha. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân.
14Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ mười một phụ trách tháng mười một là Bê-na-gia, thuộc bộ tộc Ép-ra-im ở Phi-ra-thôn. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân.
15Chỉ huy trưởng binh đoàn thứ mười hai phụ trách tháng chạp là Hiên-đai, thuộc dòng Ốt-ni-ên ở Nê-tô-pha. Binh đoàn của ông có hai mươi bốn nghìn quân.

Trưởng các bộ tộc

16Đây là trưởng các bộ tộc Y-sơ-ra-ên: Ê-li-ê-xe, con của Xiếc-ri, trưởng bộ tộc Ru-bên; Sê-pha-tia, con của Ma-a-ca, trưởng bộ tộc Si-mê-ôn; 17Ha-sa-bia, con của Kê-mu-ên, trưởng bộ tộc Lê-vi; còn Xa-đốc lãnh đạo con cháu A-rôn; 18Ê-li-hu, anh em của Đa-vít, trưởng bộ tộc Giu-đa; Ôm-ri, con của Mi-ca-ên, trưởng bộ tộc Y-sa-ca; 19Dít-ma-hia, con của Ô-ba-đia, trưởng bộ tộc Sa-bu-lôn; Giê-ri-mốt, con của Át-ri-ên, trưởng bộ tộc Nép-ta-li; 20Ô-sê, con của A-xa-xia, trưởng bộ tộc Ép-ra-im; Giô-ên, con của Phê-đa-gia, lãnh đạo nửa bộ tộc Ma-na-se; 21Gi-đô, con của Xa-cha-ri, lãnh đạo nửa bộ tộc Ma-na-se tại xứ Ga-la-át; Gia-a-xi-ên, con của Áp-ne, trưởng bộ tộc Bên-gia-min; 22A-xa-rên, con của Giê-rô-ham, trưởng bộ tộc Đan. Đó là trưởng của các bộ tộc Y-sơ-ra-ên.
23Đa-vít không kiểm tra dân số Y-sơ-ra-ên từ hai mươi tuổi trở xuống, vì Đức Giê-hô-va đã hứa sẽ làm tăng dân số Y-sơ-ra-ên đông như sao trên trời. 24Giô-áp, con của Xê-ru-gia, bắt đầu cuộc kiểm tra dân số nhưng không hoàn tất được. Vì việc nầy mà Chúa giáng cơn thịnh nộ trên Y-sơ-ra-ên, và số thống kê ấy không được ghi vào biên niên sử của vua Đa-vít.

Các viên chức quản lý khác của Đa-vít

25Ách-ma-vết, con của A-đi-ên, quản lý các kho tàng của vua; Giô-na-than, con của U-xi-gia, quản lý các kho tàng ở đồng ruộng, trong các thành phố, làng mạc, và trong những đồn lũy. 26Ết-ri, con của Kê-lúp, cai quản các nông dân canh tác ngoài đồng ruộng; 27Sim-ri, người Ra-ma, coi sóc các vườn nho; còn Xáp-đi, người Sê-pham, coi sóc kho rượu trong vườn nho; 28Ba-anh Ha-nan, người Ghê-đe, coi sóc các cây ô-liu và cây sung ở vùng Sơ-phê-la; còn Giô-ách coi sóc các kho dầu; 29Sít-trai, người Sa-rôn, coi sóc các bầy bò ăn cỏ ở Sa-rôn; còn Sa-phát, con của Át-lai, coi sóc các bầy bò trong thung lũng; 30Ô-binh, người Ích-ma-ên, coi sóc các lạc đà; Giê-đia, người Mê-rô-nốt, coi sóc các lừa cái; Gia-xít, người Ha-ga-rít, coi sóc các bầy chiên. 31Tất cả những người nầy đều là viên chức quản lý các sản nghiệp của vua Đa-vít.
32Giô-na-than, cậu của Đa-vít, làm cố vấn, là một người thông thái và thạo kinh luật; chính ông cùng với Giê-hi-ên con của Hác-mô-ni, chăm sóc các hoàng tử. 33A-hi-tô-phên là cố vấn của vua; Hu-sai, người Ạt-kít, là bạn thân của vua. 34Sau A-hi-tô-phên có Giê-hô-gia-đa, con của Bê-na-gia, rồi đến A-bia-tha. Giô-áp làm chỉ huy trưởng quân đội của vua.