12

Ua yaam ntxwv txug qhov kws poob tebchaws

1Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas, 2“Tuabneeg tug tub, koj nyob huv plawv cov tuabneeg kws pheej faav xeeb. Puab muaj qhov muag los saib tsw pum, muaj qhov ntsej los tsw nov lug, 3vem puab yog cov tuabneeg kws pheej faav xeeb. Yog le nuav, tuabneeg tug tub, koj ca le fwbxwm nraa ib yaam le tug kws yuav poob tebchaws, hab ca le tswv ua tuabneeg poob tebchaws nruab nub quas lug taab meeg puab. Koj yuav tswv ib yaam le tug kws poob tebchaws, tawm ntawm koj lub chaw moog rua ib qho taab meeg puab. Tej zag puab yuav nkaag sab, txawm yog puab yog cov tuabneeg kws pheej faav xeeb. 4Koj ca le rws koj lub nraa tawm moog nruab nub quas lug taab meeg puab yaam le tej nraa kws raug poob tebchaws. Mas thaus tsaus ntuj koj yuav tawm moog taab meeg puab, ib yaam le tug kws raug poob tebchaws. 5Ca le tho qhov tsev taab meeg puab pum hab coj lub nraa tawm lub qhov tsev ntawd moog. 6Ca le tsaws koj lub nraa rua sau xub pwg taab meeg puab, hab ca le kwv tawm moog thaus tsaus ntuj nti. Koj yuav npug ntsej muag, sub txhad tsw pum lub tebchaws. Kuv muab koj ua yaam ntxwv rua cov Yixayee.”
7Kuv kuj ua lawv le kws Yawmsaub has. Kuv rws kuv lub nraa tawm nruab nub quas lug ib yaam le tej nraa kws raug poob tebchaws. Thaus tsaus ntuj kuv txawm xuas kuv txhais teg tho qhov tsev. Kuv kwv kuv lub nraa tawm moog thaus tsaus ntuj nti, kuv kwv sau xub pwg taab meeg puab.
8Taagkig thaus kaaj ntug Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas, 9“Tuabneeg tug tub, haiv tuabneeg Yixayee kws pheej faav xeeb, puas tau has rua koj tas, ‘Koj ua daabtsw?’ los tsw has? 10Koj ca le has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Tej lug nuav ntswg txug tug thawj huv Yeluxalee hab cov Yixayee suavdawg kws nyob hov ntawd.’ 11Koj ca le has tas, ‘Kuv ua yaam ntxwv rua mej.’ Qhov kws kuv ua le nuav, tub yog puab yuav raug ib yaam le ntawd. Puab yuav raug poob tebchaws, puab yuav raug nteg kuav moog. 12Tug thawj kws nyob huv plawv puab yuav tsaws nwg lub nraa rua sau xub pwg tawm tswv tsaus ntuj nti moog. Nwg yuav tho qhov tsev hab tawm moog. Nwg yuav npug ntsej muag sub nwg lub qhov muag txhad tsw pum lub tebchaws. 13Kuv yuav nthuav vaag cuab nwg mas nwg yuav maag kuv lub vaag. Kuv yuav coj nwg moog rua Npanpiloo huv cov Kheentia lub tebchaws, tassws nwg yuav tsw pum lub tebchaws. Nwg yuav tuag rua hov ntawd. 14Kuv yuav ua kuas cov kws nyob ib ncig nwg txhua tug, taag nrho nwg cov tub teg tub taw hab nwg cov tub rog huvsw, rw quas sua moog lawv cua rua txhua faab. Hab kuv yuav rhu ntaaj lawv tua puab moog. 15Thaus kuv lawv puab moog nyob rua huv ib tsoom tebchaws hab ua rua puab tswv rw quas sua moog rua huv luas tej tebchaws, mas puab yuav paub tas kuv yog Yawmsaub. 16Tassws kuv yuav pub qee leej dim nav ntaaj hab kev tshaib kev nqhes hab mob kis, sub puab txhad pav puab tej kev qas vuab tsuab huvsw rua huv ib tsoom tebchaws kws puab tswv moog nyob hov paub, hab puab yuav paub tas kuv yog Yawmsaub.”
17Yawmsaub has dua lug tuaj rua kuv tas, 18“Tuabneeg tug tub, ca le noj mov ua tshee quas nyo, hab haus dej ua ntshai quas nrhw. 19Hab has rua cov tuabneeg huv lub tebchaws nuav tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav txug cov tuabneeg huv Yeluxalee huv Yixayee tebchaws tas, Puab yuav noj mov ua ntshai quas nrhw, hab yuav haus dej ua sab poob quas nthaav, vem txhua yaam huv lub tebchaws yuav raug muab lws du quas lug moog, yog tim cov tuabneeg suavdawg nyob huv kws ua nruj ua tswv. 20Hab tej moos kws muaj tuabneeg nyob yuav raug muab tso tseg pam taag hab lub tebchaws yuav nyob do cuas. Mas mej yuav paub tas kuv yog Yawmsaub.’ ”
21Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas, 22“Tuabneeg tug tub, lu paaj lug kws koj muaj has txug Yixayee tebchaws tas, ‘Ib nub dhau ib nub los txhua zaaj yug quas toog tub tsw tav,’ yog le caag maj? 23Ca le has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Kuv yuav ua kuas lu paaj lug nuav pluj taag moog, puab yuav tsw swv lu paaj lug nuav huv Yixayee dua le lawm.’ Ca le has rua puab tas, ‘Nub ntawd tub lug txug teg lawm, txhua zaaj yug quas toog kuj yuav tav. 24Tsua qhov yuav tsw muaj ib zaaj yug quas toog cuav hab yuav tsw muaj tej lug has txug tom hauv ntej kws daag ntxag rua huv cov Yixayee le lawm. 25Tassws kuv kws yog Yawmsaub yuav has tej lug kws kuv has xwb, hab yuav muaj lawv le tej lug hov, tsw tog ntev lawm. Mej cov tuabneeg kws pheej faav xeeb 'e, huv mej tam nuav ntaag kuv yuav has hab ua kuas tav. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag.’ ”
26Yawmsaub has lug dua tuaj rua kuv tas, 27“Tuabneeg tug tub, saib maj, cov tuabneeg Yixayee has tas, ‘Tej yug quas toog kws nwg pum yog tej kws tseed nyob yaav tom hauv ntej u ntev nub, hab nwg cev Vaajtswv tej lug txug tej swjhawm kws tseed nyob deb.’ 28Vem le nuav ca le has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Kuv cov lug tsw muaj ib lus kws yuav tog ntev le lawm, tassws tej lug kws kuv has yeej yuav ua kuas tav. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag.’ ”

12

Sự Sê-đê-kia bị bắt làm phu tù. – Sự sửa phạt dân

1 Có lời Đức Giê-hô-va lại phán cùng ta rằng: 2 Hỡi con người, ngươi ở giữa nhà bạn nghịch, chúng nó có mắt để thấy mà không thấy, có tai để nghe mà không nghe; vì ấy là nhà bạn nghịch. 3 Vậy, hỡi con người, ngươi khá sửa soạn đồ vật dời đi, và dời đi giữa ban ngày cho chúng nó xem. Trước mắt chúng nó hãy từ nơi ngươi ở mà dời đi chỗ khác; chúng nó dầu là nhà bạn nghịch có lẽ sẽ nghĩ lại chăng. 4 Ngươi khá đem đồ vật mình như đồ vật của kẻ dời đi, giữa ban ngày, trước mắt chúng nó; chính mình ngươi ra đi về buổi chiều, trước mắt chúng nó, như kẻ đi đày.
5 Cũng ở trước mắt chúng nó, ngươi khá xoi một cái lỗ qua tường, rồi từ lỗ đó đem đồ vật ra. 6 Trước mắt chúng nó, ngươi để đồ vật lên vai, và đem đi lúc trời tối. Ngươi khá che mặt, đặng không thấy đất nầy; vì ta đã đặt ngươi làm một dấu cho nhà Y-sơ-ra-ên.
7 Ta làm theo lời Chúa đã phán dặn: mang đồ vật đi giữa ban ngày như đồ vật kẻ dời đi, đến chiều ta lấy chính tay mình mà xoi tường. Ta đem đồ vật đi trong lúc tối, và vác trên vai ta trước mắt chúng nó.
8 Sớm mai có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: 9 Hỡi con người, nhà Y-sơ-ra-ên, là nhà bạn nghịch ấy, há chẳng từng hỏi ngươi rằng: Ngươi làm gì? 10 Hãy trả lời cho chúng rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Gánh nặng nầy chỉ về vua trong Giê-ru-sa-lem, cùng cả nhà Y-sơ-ra-ên ở trong đó. 11 Ngươi khá nói rằng: Ta là điềm cho các ngươi. Chúng nó sẽ gặp điều như ta đã làm; sẽ đi đày, sẽ đi làm phu tù. 12 Vua giữa chúng nó sẽ vác trên vai mình mà đi ra trong lúc tối. Chúng nó sẽ đục lỗ qua tường để mang đồ ra; người sẽ che mặt, vì mắt người sẽ không thấy đất nầy. 13 Ta cũng sẽ giăng lưới ta trên người, người sẽ mắc vào bẫy ta; và ta sẽ đem người qua Ba-by-lôn, là đất của người Canh-đê. Nhưng người sẽ không thấy đất ấy, dầu chết tại đó. 14 Những kẻ ở xung quanh người để giúp người, và các đạo binh người, thì ta sẽ làm cho tan ra mọi gió, và ta sẽ tuốt gươm mà đuổi theo. 15 Khi ta làm tan tác chúng nó trong các dân tộc và rải ra trong các nước, chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va. 16 Dầu vậy, ta sẽ chừa lại một số ít trong chúng nó thoát khỏi gươm dao, đói kém, ôn dịch; đặng chúng nó có thể thuật lại mọi sự gớm ghiếc của mình trong các dân mà chúng nó sẽ đến ở; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.
17 Đoạn, có lời Đức Giê-hô-va phán cho ta như vầy: 18 Hỡi con người, ngươi khá ăn bánh trong sự kinh khủng, uống nước với sự run rẩy và sợ hãi. 19 Ngươi khá nói cùng dân trong đất rằng: Nầy là điều mà Chúa Giê-hô-va phán về dân cư Giê-ru-sa-lem, về đất của Y-sơ-ra-ên: Chúng nó sẽ ăn bánh trong sự sợ hãi, và uống nước trong sự kinh khủng, đặng đất nầy bị hoang vu, mất hết của cải, bởi cớ sự cường bạo của cả dân cư đó. 20 Các thành đông dân sẽ trở nên gò đống, đất sẽ bị hoang vu; và các ngươi sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.
21 Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cho ta rằng: 22 Hỡi con người, các ngươi có một lời tục ngữ trong đất của Y-sơ-ra-ên, rằng: Những ngày kéo dài, mọi sự hiện thấy chẳng ứng nghiệm! lời ấy nghĩa là gì? 23 Ấy vậy, hãy nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ làm cho lời tục ngữ ấy dứt đi, không ai dùng nó làm tục ngữ nữa trong Y-sơ-ra-ên. Song khá nói cùng chúng nó rằng: Những ngày gần đến, mọi sự hiện thấy hầu ứng nghiệm. 24 Thật, sẽ chẳng còn có một sự hiện thấy nào là giả dối, hoặc một sự bói khoa nào là giả dối, trong nhà Y-sơ-ra-ên. 25 Vì ta là Đức Giê-hô-va, ta sẽ nói, và lời ta nói sẽ làm thành, không hoãn lại nữa. Hỡi nhà bạn nghịch! Ấy là đương ngày các ngươi mà ta sẽ rao lời tiên tri và sẽ làm thành, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
26 Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cho ta như vầy: 27 Hỡi con người, nầy, nhà Y-sơ-ra-ên có kẻ nói rằng: Sự hiện thấy của người nầy thấy là chỉ về lâu ngày về sau, và người nói tiên tri về thời còn xa. 28 Vậy nên, hãy nói cùng chúng nó: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: chẳng có lời nào của ta sẽ hoãn lại nữa, song lời ta nói sẽ làm thành, Chúa Giê-hô-va phán vậy.