45

Faib tebchaws

1“ ‘Thaus koj faib tebchaws rua puab ua puab tug, koj yuav rhu ib thaaj ntev ob vaam tswb txheeb tshwm daav ob vaam tshwm pub rua Yawmsaub ua thaaj kws dawb huv. Yuav dawb huv thoob plawg thaaj hov. 2Huv thaaj nuav yuav muab tu ib thaaj xwm faab xwm meem ntev tswb puas tshwm daav tswb puas tshwm ua lub chaw kws pe kuv, tseg saab nrau daav tswb caug tshwm thoob plawg ib ncig. 3Thaaj kws dawb huv hov koj yuav ntsuag ib thaaj ntev ob vaam tswb txheeb tshwm, daav ib vaam tshwm, mas lub chaw pe kuv yuav nyob huv plawv thaaj nuav, yog lub chaw kws dawb huv kawg nkaus. 4Thaaj hov yog thaaj kws dawb huv huv lub tebchaws, yog cov pov thawj kws ua num huv lub chaw pe Yawmsaub hab tuaj ua koom rua ntawm Yawmsaub lub xubndag le chaw, ua lub chaw kws puab ua vaaj ua tsev hab yog thaaj dawb huv rua lub chaw pe kuv. 5Hab muaj dua ib thaaj ntev ob vaam tswb txheeb tshwm daav ib vaam tshwm ua cov Levi kws ua num rua huv lub tuam tsev le tug kws yuav ua tsev ua moos nyob.
6“ ‘Ti nkaus thaaj kws tu ua thaaj dawb huv ntawd, koj yuav tseg ib thaaj daav tswb txheeb tshwm ntev ob vaam tswb txheeb tshwm ua lub nroog, yog cov Yixayee suavdawg le tug.
7“ ‘Ob thaaj kws nyob ob saab ntawm thaaj kws dawb huv hab ob saab ntawm thaaj kws yog lub nroog le, yog tug tha le tug, yog thaaj kws npuas thaaj kws dawb huv hab npuas lub nroog saab nub poob hab thaaj kws npuas saab nub tuaj, ntev moog txug ncua saab nub poob nrwm teb hab ntev moog txug ncua saab nub tuaj nrwm teb, npaum le kws ib thaaj kws tu rua ib lub xeem. 8Ob thaaj nuav yuav ua tug thawj le tug, sub kuv cov thawj txhad tsw quab yuam kuv haiv tuabneeg dua le lawm, tassws puab yuav tsum ca cov Yixayee tau lub tebchaws ua puab tug lawv le puab xeem.
9“ ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Yixayee cov thawj 'e, ca le txaus los maj. Ca le tso kev ua nruj ua tswv hab kev quab yuam tseg es txav txem ncaaj hab ua ncaaj nceeg. Ca le tseg qhov kws ntab kuv haiv tuabneeg tawm huv puab thaaj aav moog. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag. 10Mej yuav tsum muaj raab teev ncaaj hab efa hab npa ncaaj. 11Efa hab npa yuav tsum luj sws luag zog, ib haumaw muaj kaum npa, ib haumaw kuj muaj kaum efa, haumaw yuav tsum yog lub thoob luj kws ruaj khov. 12Ib sekhee yuav tsum muaj neeg nkaum kela, hab mej le ib mina yuav tsum muaj rau caum sekhee.

Tej kws muab xyeem hab tej kevcai

13“ ‘Ntawm nuav yog tej kws mej yuav tsum muab xyeem. Ib haumaw mog yuav muab ib feem huv rau caum pub, ib haumaw qeb yuav muab ib feem huv rau caum pub. 14Tej roj kws yuav tsum xyeem, mas ib khaula yuav pub ib feem huv ib puas, (ib khaula muaj kaum npa, ib yaam le ib haumaw muaj kaum efa). 15Ob puas tug yaaj kuj muab ib tug xyeem. Txhua yim Yixayee yuav ua le nuav. Nuav yog tej kws muab xyeem ua kevcai xyeem qoob loos, hab tej kws ua kevcai hlawv xyeem hab tej kws ua kevcai xyeem sws raug zoo, sub txhad le ntxuav tau puab kev txhum txem. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag. 16Tej pejxeem suavdawg huv lub tebchaws yuav pub tej nuav rua Yixayee tug thawj. 17Tug thawj yog tug kws yuav tsum npaaj tej kws hlawv xyeem hab tej qoob loos kws xyeem hab tej cawv txwv maab xyeem rua thaus kws ua tej kevcai teem tseg, hab thaus hli xab hab nub Xanpatau, yog txhua txuj kevcai kws teem ca rua cov Yixayee ua. Nwg yuav tsum npaaj tej kws ua kevcai xyeem daws txem hab tej qoob loos xyeem hab tej kws hlawv xyeem hab tej kws ua kevcai xyeem sws raug zoo, sub txhad ntxuav tau cov Yixayee tej kev txhum txem.
18“ ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Nub xab ib lub ib hlis koj yuav tsum muab ib tug thaav nyuj kws tsw muaj chaw thuaj le, hab koj yuav ua kevcai ntxuav lub chaw kws pe kuv. 19Tug pov thawj yuav muab tug tsaj kws xyeem daws txem tej ntshaav ib qho lug pleev tej puab rooj ntawm lub tuam tsev hab pleev plaub lub kaum thaaj hab pleev tej puab rooj ntawm tej qhov rooj kws moog rua huv lub tshaav puam saab huv. 20Nub xab xyaa lub hli hov koj yuav tsum ua ib yaam le ntawd rua ib tug twg kws tsw paub es yuam kev moog ua txhum, sub txhad ntxuav tau tej kev phem kev qas huv lub tuam tsev.
21“ ‘Lub ib hlis nub xab kaum plaub, mej yuav tsum ua kevcai Hlaa Dhau hab noj tej ncuav kws tsw xyaw keeb kuas taag xyaa nub. 22Nub ntawd tug thawj yuav muab ib tug thaav nyuj lug ua kevcai daws nwg hab cov pejxeem suavdawg huv lub tebchaws le txem. 23Hab xyaa nub kws ua kevcai Hlaa Dhau ntawd, nwg yuav npaaj xyaa tug thaav nyuj hab xyaa tug txwv yaaj kws tsw muaj chaw thuaj le lug ua kevcai hlawv xyeem rua Yawmsaub txhua nub, hab npaaj ib tug txwv tshws lug ua kevcai xyeem daws txem txhua nub kuas puv xyaa nub. 24Nwg yuav npaaj tej moov kws ua kevcai xyeem qoob loos lug, ib efa nrug ib tug thaav nyuj hab ib efa nrug ib tug txwv yaaj, hab ib hee roj nrug ib efa moov. 25Lub xyaa hli nub xab kaum tswb kws ua kevcai nyob tsev pheeb suav, nwg yuav npaaj ib yaam nkaus le ntawd kuas puv xyaa nub, yuav npaaj tej kws ua kevcai xyeem daws txem hab tej kws hlawv xyeem hab tej kws ua kevcai xyeem qoob loos hab tej roj.’ ”

45

Sự Phân Chia Xứ Làm Sản Nghiệp

1Khi các ngươi bắt thăm phân chia đất làm sản nghiệp, hãy dâng một phần đất cho CHÚA làm vùng đất thánh trong xứ, dài hai mươi lăm ngàn thước, rộng mười ngàn thước, toàn thể diện tích vùng này sẽ là thánh. 2Trong phần đất ấy, hãy để ra một phần đất vuông vức mỗi cạnh năm trăm thước cho nơi thánh; chung quanh cũng có một khoảng đường biên rộng năm mươi thước. 3Trong phần đất thánh ấy, hãy đo một khoảng dài hai mươi lăm ngàn thước, rộng mười ngàn thước; đây sẽ là nơi thánh điện, chỗ chí thánh. 4Đó sẽ là phần đất thánh trong xứ dành cho các thầy tế lễ phục vụ nơi thánh, những người đến gần phục vụ CHÚA. Chỗ đó sẽ là nơi để họ cất nhà ở và là nơi thánh cho thánh điện. 5Một phần đất khác dài hai mươi lăm ngàn thước, rộng mười ngàn thước dành cho người Lê-vi, những người phục vụ đền thờ, làm sản nghiệp và xây thành ở.
6Các ngươi sẽ dành ra một phần đất rộng năm ngàn thước, dài hai mươi lăm ngàn thước bên cạnh phần đất thánh làm sản nghiệp của thành phố; đó sẽ là sản nghiệp của cả nhà Y-sơ-ra-ên.
7Về phần của hoàng tử, người sẽ được đất hai bên phần đất thánh và sản nghiệp của thành phố, dọc theo phần đất thánh và phần sản nghiệp của thành phố; mặt phía tây chạy về hướng tây, mặt phía đông chạy về hướng đông; chiều dài phần đất từ ranh giới phía tây đến ranh giới phía đông của xứ, song song với một trong những phần đất của các chi tộc. 8Đó là phần sản nghiệp của người trong Y-sơ-ra-ên. Các hoàng tử của Ta sẽ không còn áp bức dân Ta nữa nhưng sẽ phân chia đất cho nhà Y-sơ-ra-ên tùy theo chi tộc của chúng.
9CHÚA phán như vầy: Hỡi các ông hoàng của Y-sơ-ra-ên, đủ rồi! Hãy chấm dứt hành động bạo tàn và áp bức, hãy thi hành công bình và công chính, đừng xô đuổi dân Ta nữa; CHÚA tuyên bố. 10Các ngươi phải dùng cân đúng, “ê-pha” đúng và “bát” đúng. 11Cái “ê-pha” và cái “bát” phải có cùng dung tích; “bát” chứa bằng một phần mười “hô-me”, và “ê-pha” cũng chứa được một phần mười “hô-me”. Cái “hô-me” sẽ là hệ đo lường tiêu chuẩn cho cả hai. 12Một “shê-ken” bằng hai mươi “ghê-ra”; hai mươi shê-ken cọng với hai mươi lăm shê-ken và mười lăm shê-ken sẽ bằng một “min.”
13Đây là phần dâng hiến mà các ngươi phải dâng, một phần sáu ê-pha cho mỗi hô-me lúa mì, mỗi hô-me lúa mạch thì trích một phần sáu ê-pha. 14Còn phần dâng hiến về dầu, một phần mười bát cho mỗi “cô-rơ” dầu mà một cô-rơ bằng mười bát hay một hô-me, vì một hô-me bằng mười bát. 15Từ bầy súc vật nơi đồng cỏ xanh tươi của Y-sơ-ra-ên, cứ hai trăm con thì lấy một con chiên làm tế lễ chay, tế lễ thiêu, tế lễ cầu an để chuộc tội cho dân chúng; CHÚA tuyên bố. 16Toàn dân trong xứ phải cung cấp phần dâng hiến này cho hoàng tử của Y-sơ-ra-ên. 17Nhưng hoàng tử phải chịu trách nhiệm về các tế lễ thiêu, tế lễ chay, tế lễ quán cho các ngày lễ, ngày trăng mới, ngày Sa-bát cùng mọi lễ hội của nhà Y-sơ-ra-ên. Người sẽ cung cấp tế lễ chuộc tội, tế lễ chay, tế lễ thiêu, tế lễ cầu an để chuộc tội cho nhà Y-sơ-ra-ên.
18CHÚA phán như vầy: Vào ngày đầu của tháng thứ nhất, hãy lấy một con bò tơ đực không tì vết trong bầy để làm thanh khiết nơi thánh. 19Thầy tế lễ sẽ lấy máu của sinh tế chuộc tội mà bôi lên cột đền thờ, lên bốn góc bệ chân bàn thờ và lên cột cổng sân trong đền thờ. 20Vào ngày thứ bảy của tháng, ngươi cũng hãy làm như thế cho người nào phạm tội vì vô ý hay thiếu hiểu biết; như thế ngươi sẽ chuộc tội cho đền thờ.
21Vào ngày mười bốn của tháng thứ nhất các ngươi sẽ giữ lễ Vượt Qua; các ngươi sẽ ăn bánh không men trong bảy ngày. 22Vào ngày ấy, hoàng tử sẽ dâng một con bò tơ để làm tế lễ chuộc tội cho mình và cho toàn dân trong xứ. 23Trong bảy ngày của kỳ lễ, mỗi ngày trong suốt bảy ngày ấy, người sẽ dâng bảy con bò đực tơ và bảy con chiên đực không tì vết để làm tế lễ thiêu cho CHÚA; và mỗi ngày một con dê đực làm tế lễ chuộc tội. 24Về tế lễ chay, cứ mỗi con bò, người sẽ dâng một ê-pha, mỗi con chiên đực một ê-pha; còn về dầu, một “hin” cho mỗi ê-pha.
25Vào ngày mười lăm tháng thứ bảy của kỳ lễ (Lễ Lều Tạm), trong suốt bảy ngày, người cũng dâng y như thế cho tế lễ chuộc tội, tế lễ thiêu, tế lễ chay và dầu.