48

Faib teb rua kaum ob xeem Yixayee

1“Ntawm nuav moog yog txhua xeem lub npe. Chiv ntawm nrwm teb saab peg, txwj ntawm havtxwv txug lub moos Heloo moog txug txujkev kws moog rua lub moos Hama, moog txug ncua Haxa‑enoo kws nyob ntawm Ntamaxaka nrwm teb saab peg kws npuas tebchaws Hama, mas tu ib ntsug txwj ntawm saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Ntaaj, 2tu ib ntsug npuas xeem Ntaaj txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Asaw, 3tu ib ntsug npuas xeem Asaw txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Nathali, 4tu ib ntsug npuas xeem Nathali txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Manaxe, 5tu ib ntsug npuas xeem Manaxe txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Efa‑i, 6tu ib ntsug npuas xeem Efa‑i txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Lunpee, 7tu ib ntsug npuas xeem Lunpee txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Yuta.
8“Tu ib ntsug npuas xeem Yuta txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob, ca nyob rua ib caag, daav ob vaam tswb txheeb tshwm, qhov ntev mas npaum le lwm xeem le txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob, mas lub chaw kws pe Yawmsaub yuav nyob huv plawv tebchaws hov. 9Thaaj kws mej yuav muab rhu pub rua Yawmsaub mas ntev ob vaam tswb txheeb tshwm, daav ob vaam tshwm. 10Thaaj kws dawb huv yuav faib le nuav. Cov pov thawj yuav tau ib thaaj kws saab peg ntev ob vaam tswb txheeb tshwm, saab nub poob daav ib vaam tshwm, saab nub tuaj daav ib vaam tshwm, saab nraag ntev ob vaam tswb txheeb tshwm, mas lub chaw pe Yawmsaub nyob huv plawv. 11Thaaj nuav yog muab rua cov pov thawj kws tu kuas puab dawb huv, yog Xantau caaj ceg, yog cov kws tseed ua lawv le tej kevcai kws kuv has ca hab tsw yuam kev rua thaus cov Yixayee yuam kev ntawm kuv lawm ib yaam le cov Levi yuam kev. 12Thaaj nuav yuav ua puab tug, yog ib feem tseem ceeb huv thaaj kws dawb huv rua huv lub tebchaws, yog lub chaw dawb huv kawg nkaus, mas nyob npuas cov Levi thaaj. 13Cov Levi yuav tau thaaj kws npuas cov pov thawj ntawd, yog ntev ob vaam tswb txheeb tshwm, daav ib vaam tshwm. Qhov ntev huvsw yog ob vaam tswb txheeb tshwm, qhov daav ob vaam tshwm. 14Puab tsw xob muab muag lossws muab pauv ib qho hlo le. Puab tsw xob ca lwm tug tau thaaj aav zoo nua hlo le, tsua qhov yog thaaj kws dawb huv rua Yawmsaub.
15“Thaaj kws tseed tshuav hov, yog daav tswb txheeb tshwm, ntev ob vaam tswb txheeb tshwm, yuav muab rua lub nroog swv ua vaaj ua tsev hab ua tshaav zaub. Lub nroog yuav nyob huv plawv thaaj hov. 16Nuav yog lub nroog qhov kws ntev hab daav le caag. Saab peg yog plaub txheeb tswb puas tshwm, saab nraag yog plaub txheeb tswb puas tshwm, saab nub tuaj yog plaub txheeb tswb puas tshwm, hab saab nub poob kuj yog plaub txheeb tswb puas tshwm. 17Ib ncig nrau lub nroog yuav tseg muaj tshaav zaub, saab peg ob puas tswb caug tshwm, saab nraag ob puas tswb caug tshwm, saab nub tuaj ob puas tswb caug tshwm, hab saab nub poob ob puas tswb caug tshwm. 18Thaaj kws tseed tshuav npuas ntawm thaaj chaw kws dawb huv, saab nub tuaj ntev ib vaam tshwm saab nub poob ntev ib vaam tshwm, nyob npuas thaaj chaw kws dawb huv. Tej qoob loos kws tau huv thaaj teb nuav yuav muab rua cov kws ua num huv lub nroog noj. 19Cov tuabneeg kws ua num huv lub nroog kws tuaj huv txhua xeem Yixayee yuav tsum ua thaaj teb nuav. 20Taag nrho thaaj kws mej muab rhu faib hov yog ib saab ob vaam tswb txheeb tshwm xwm faab xwm meem, yeej yog thaaj kws dawb huv hab thaaj kws yog lub nroog le ua ke.
21“Ob thaaj kws tseed tshuav nyob ob saab ntawm thaaj kws dawb huv hab thaaj kws yog lub nroog le yuav muab ua tug thawj le feem. Txwj ntawm thaaj kws dawb huv kws muaj ob vaam tswb txheeb tshwm moog txug tug nrwm teb saab nub tuaj hab txwj ntawm thaaj kws dawb huv kws muaj ob vaam tswb txheeb tshwm moog txug tug nrwm teb saab nub poob, kws npuas lwm xeem le rua ob saab, yog tug thawj le feem. Thaaj kws dawb huv hab lub tuam tsev kws pe hawm Yawmsaub nyob huv plawv. 22Cov Levi thaaj hab thaaj kws yog lub nroog le yuav nyob huv plawv thaaj kws yog tug thawj le. Tug thawj thaaj nyob huv xeem Yuta hab xeem Npeeyamee ntu nruab nraab.
23“Xeem kws tseed tshuav yuav tu ib ntsug txwj ntawm saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Npeeyamee, 24tu ib ntsug npuas xeem Npeeyamee txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Xime‑oo, 25tu ib ntsug npuas xeem Xime‑oo txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Ixakha, 26tu ib ntsug npuas xeem Ixakha txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Xenpuloo, 27tu ib ntsug npuas xeem Xenpuloo txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob rua xeem Kas. 28Kas nrwm teb saab nraag yog txwj ntawm lub moos Thama moog txug lub paag dej Melinpa Khante, hab lawv tug dej Iyi moog txug Havtxwv Luj. 29Nuav yog lub tebchaws kws mej yuav muab faib ua qub txeeg qub teg rua txhua xeem Yixayee, hab puab nyag muaj nyag feem lawv le has nuav.” Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag.

Lub nroog tej rooj loog

30“Nuav yog tej ncauj kev tawm huv lub nroog. Saab peg kws ntsuag tau plaub txheeb tswb puas tshwm 31muaj peb lub rooj loog tis npe hu le nuav, yog rooj loog Lunpee, rooj loog Yuta hab rooj loog Levi, tej rooj loog puag ncig lub nroog hov tis npe lawv le cov xeem Yixayee. 32Saab nub tuaj kws ntsuag tau plaub txheeb tswb puas tshwm muaj peb lub rooj loog, yog rooj loog Yauxej, rooj loog Npeeyamee hab rooj loog Ntaaj. 33Saab nraag kws ntsuag tau plaub txheeb tswb puas tshwm muaj peb lub rooj loog, yog rooj loog Xime‑oo, rooj loog Ixakha hab rooj loog Xenpuloo. 34Saab nub poob kws ntsuag tau plaub txheeb tswb puas tshwm muaj peb lub rooj loog, yog rooj loog Kas, rooj loog Asaw hab rooj loog Nathali.
35“Ntsuag puag ncig lub nroog ntawd lug cob nkaus mas muaj ib vaam yim txheeb tshwm. Txwj nuav moog lub nroog yuav muaj npe hu ua Yawmsaub nyob qhov ntawd.”

48

Phân chia đất mới

1Đây là tên các bộ tộc: Phần đất từ phía cực bắc chạy dài từ Hết-lôn cho đến đường vào Ha-mát, đến tận Hát-sa-ê-nôn (là biên giới của Đa-mách với Ha-mát), trải dài từ phía đông sang phía tây, là phần đất thuộc về Đan. 2Tiếp giáp với địa phận Đan, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của A-se. 3Tiếp giáp với địa phận A-se, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Nép-ta-li. 4Tiếp giáp với địa phận Nép-ta-li, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Ma-na-se. 5Tiếp giáp với địa phận của Ma-na-se từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Ép-ra-im. 6Tiếp giáp với địa phận của Ép-ra-im, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Ru-bên. 7Tiếp giáp với địa phận của Ru-bên, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Giu-đa. 8Tiếp giáp với địa phận của Giu-đa, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất mà các ngươi sẽ biệt riêng. Phần đất ấy sẽ là mười hai nghìn năm trăm mét chiều ngang và chiều dài từ đông sang tây bằng một phần của các bộ tộc. Nơi thánh sẽ ở giữa phần đất ấy.
9Phần đất mà các ngươi sẽ dâng cho Đức Giê-hô-va có chiều dài mười hai nghìn năm trăm mét và chiều ngang năm nghìn mét. 10Phần đất thánh sẽ dành cho các thầy tế lễ, có mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, về phía bắc, năm nghìn mét chiều ngang về phía tây, năm nghìn mét về phía đông, và mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài về phía nam. Nơi thánh của Đức Giê-hô-va sẽ ở chính giữa. 11Phần đất ấy sẽ dành cho các thầy tế lễ đã được biệt ra thánh, tức là cho các con trai của Xa-đốc là những người phục vụ trong nơi thánh Ta; họ không lầm lạc như người Lê-vi trong lúc con cái Y-sơ-ra-ên lầm lạc. 12Họ sẽ có một phần đặc biệt lấy ra từ phần đất thánh, là phần rất thánh tiếp giáp với địa phận người Lê-vi. 13Người Lê-vi sẽ bắt thăm phần dọc theo địa phận của thầy tế lễ, gồm mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, và năm nghìn mét chiều ngang. Tổng cộng chiều dài là mười hai nghìn năm trăm mét, và chiều ngang là năm nghìn mét. 14Phần đất ấy họ sẽ không được bán, không được đổi, không được nhượng trái đầu mùa của đất ấy cho người khác vì nó đã biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va.
15Phần còn lại, hai nghìn năm trăm mét chiều ngang, mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, làm đất sử dụng chung cho thành phố, để làm nhà ở và làm đồng cỏ. Thành phố sẽ ở chính giữa. 16Kích thước của nó như sau: Phía bắc hai nghìn hai trăm năm mươi mét; phía nam hai nghìn hai trăm năm mươi mét, phía đông hai nghìn hai trăm năm mươi mét, phía tây hai nghìn hai trăm năm mươi mét. 17Đồng cỏ của thành phố, về phía bắc sẽ có một trăm hai mươi lăm mét; phía nam có một trăm hai mươi lăm mét; phía đông một trăm hai mươi lăm mét; và phía tây một trăm hai mươi lăm mét.
18Về vùng đất còn lại dọc theo phần đất thánh, sẽ là năm nghìn mét phía đông và năm nghìn mét phía tây, tức là bề dài của phần đất thánh ấy, sẽ làm nơi cung cấp hoa lợi dùng làm thực phẩm cho những người làm việc trong thành. 19Những người làm việc trong thành gồm tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên sẽ cày cấy phần đất ấy. 20Tổng diện tích của phần đất biệt riêng gồm mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, mười hai nghìn năm trăm mét chiều ngang; các ngươi phải dâng phần đất thánh ấy làm tài sản thành phố.
21Phần đất còn lại ở hai bên đất thánh và địa phận thành phố sẽ thuộc về vua. Nó trải dài về phía đông từ mười hai nghìn năm trăm mét của phần đất thánh cho đến biên giới phía đông, và về phía tây, từ mười hai nghìn năm trăm mét cho đến biên giới phía tây, dọc theo các phần đất của các bộ tộc. Nó sẽ thuộc về vua; còn phần đất thánh cùng với nơi thánh của đền thờ sẽ ở chính giữa. 22Như vậy, trừ phần sản nghiệp của người Lê-vi và địa phận thành phố thì phần của vua sẽ ở giữa địa phận Giu-đa và địa phận Bên-gia-min.
23Về phần các bộ tộc còn lại: Từ đông sang tây, là phần đất dành cho Bên-gia-min. 24Tiếp giáp với địa phận Bên-gia-min, từ đông sang tây, là phần dành cho Si-mê-ôn. 25Tiếp giáp với địa phận Si-mê-ôn, từ đông sang tây, là phần đất dành cho Y-sa-ca; 26Tiếp giáp với địa phận Y-sa-ca, từ đông sang tây, là phần đất dành cho Sa-bu-lôn. 27Tiếp giáp với địa phận Sa-bu-lôn, từ đông sang tây, là phần đất dành cho Gát. 28Và biên giới phía nam Gát sẽ chạy dài từ phía nam, từ Tha-ma đến sông Mê-ri-ba ở Ca-đe, đến Suối Ai Cập cho đến Biển Lớn.
29Đây là đất mà các ngươi sẽ bắt thăm để chia cho các bộ tộc Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp và là phần của họ, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
30Đây là những lối ra của thành phố: Về phía bắc, đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét. 31Những cổng thành sẽ đặt tên theo tên các bộ tộc Y-sơ-ra-ên. Phía bắc ba cổng: cổng Ru-bên, cổng Giu-đa, và cổng Lê-vi. 32Phía đông đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét, và có ba cổng: cổng Giô-sép, cổng Bên-gia-min, và cổng Đan. 33Phía nam đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét, và có ba cổng: cổng Si-mê-ôn, cổng Y-sa-ca, và cổng Sa-bu-lôn. 34Phía tây đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét, và có ba cổng: cổng Gát, cổng A-sa, và cổng Nép-ta-li. 35Chu vi thành sẽ có chín nghìn mét, và từ nay về sau, tên của thành sẽ là: “Đức Giê-hô-va ngự tại đó!”