27

Nau Vay Ma Nau Prăp An

1Yêhôva lah ma Y-Môis: 2"Lah hom ma phung ƀon lan Israel, tơ lah du huê ƀư nau ton phung bunuyh ma Yêhôva tĭng nâm khân may kơp rnoh, 3nau khân may kơp rnoh du huê bu klâu bơh bar jât năm tât ta prau jât năm mra jêng prăm jât Sêkel prăk, tĭng nâm Sêkel prăk tâm jrô kloh ueh. 4Tơ lah nơm nây jêng bu ur, nau khân may kơp rnoh mra jêng pe jât Sêkel. 5Tơ lah nơm nây geh prăm năm tât ta bar jât năm, nau khân may kơp rnoh mra jêng bar jât Sêkel ma du huê bu klâu jêh ri jât Sêkel ma du huê bu ur. 6Tơ lah nơm nây geh du tât ta prăm năm nau khân may kơp rnoh mra jêng prăm Sêkel ma du huê bu klâu jêh ri nau khân may kơp rnoh ma du huê bu ur mra jêng pe Sêkel prăk. 7Tơ lah nơm nây geh prau jât năm jêh ri rmeh lơn, nau khân may kơp rnoh mra jêng jât ma prăm Sêkel ma du huê bu klâu jêh ri jât Sêkel ma du huê bu ur. 8Tơ lah nơm ƀư jêh nau ton jêng trơi ir, mâu dơi ăn tĭng nâm rnoh khân may kơp, bu mra njŭn leo păng ta năp Kôranh ƀư brah, jêh ri Kôranh ƀư brah mra kơp rnoh păng; Kôranh ƀư brah kơp rnoh tĭng nâm nơm ton nây dơi geh.
9Tơ lah jêng mpô mpa bu vay nhhơr jêng mpa nhhơr ma Yêhôva, lĕ mpa bu nhhơr nây bu nhhơr ma Yêhôva jêng kloh ueh. 10Păng mâu mâu dơi ntrok ma du mlâm mpa ôh mâu lah tâm rgâl ma păng du mlâm mpa ueh ntrok ma mpa mhĭk, mâu lah du mlâm mpa mhĭk ntrok ma mpa ueh; jêh ri tơ lah bu ƀư nau tâm rgâl mpô mpa đah mpô mpa, pô ri lĕ bar, păng jêh ri mpa tâm rgâl đah păng mra jêng kloh ueh. 11Tơ lah păng jêng mpa ƀơ̆ bu mâu vay nhhơr jêng mpa nhhơr ma Yêhôva, bunuyh nây mra nhhơr ma Yêhôva, bunuyh nây mra têk leo mpa nây ta năp Kôranh ƀư brah, 12jêh ri Kôranh ƀư brah mra kơp rnoh păng tĭng nâm păng jêng ueh mâu lah mhĭk; tĭng nâm may, Kôranh ƀư brah kơp rnoh păng, pô ri yơh păng mra jêng, 13ƀiălah tơ lah păng ŭch chuai păng, păng mra ntop du kô̆ tâm prăm ma rnoh kơp jêh.
14Tơ lah du huê bunuyh prăp an ngih păng ƀư kloh ueh ma Yêhôva, Kôranh ƀư brah mra kơp rnoh păng tĭng nâm ueh mâu lah mhĭk; tĭng nâm Kôranh ƀư brah kơp rnoh pô nây yơh păng mra jêng. 15Tơ lah nơm prăp an jêh ngih păng gay tâm chuai păng, păng mra ntop du kô̆ tâm prăm ma rnoh prăk Kôranh ƀư brah kơp an jêh, jêh ri mra jêng ndơ păng.
16Tơ lah du huê bunuyh prăp an ma Yêhôva du kô̆ neh jêng drăp ndơn păng, nau khân may kơp rnoh mra jêng tĭng nâm dŭm ntil prăp srih tâm păng, du hômer ntil ba orgơ prăp srih bu mra kơp prăm jât Sêkel prăk. 17Tơ lah păng prăp an mir păng bơh năm Jubili, rnoh mra jêng nŭm tĭng nâm khân may kơp. 18Ƀiălah tơ lah păng prăp an mir păng pakơi ma năm Jubili, pô ri Kôranh ƀư brah mra kơp rnoh păng tĭng nâm năm hôm kŏ tât năm Jubili, jêh ri khân may mra n'hŭch rnoh kơp an jêh. 19Tơ lah nơm prăp an jêh mir păng gay ma chuai đŏng păng pô ri păng mra ntop du kô̆ tâm prăm ma rnoh prăk kơp an jêh, jêh ri păng ăt mra jêng ndơ păng. 20Ƀiălah tơ lah păng mâu ŭch chuai ôh mir nây, mâu lah tơ lah păng tăch jêh mir ma nơm êng, bu mâu mra chuai păng đŏng ôh. 21Ƀiălah tơ lah bu mplơ̆ mir nây ta năm Jubili, păng mra jêng kloh ueh ma Yêhôva, tâm ban ma du lôk mir bu prăp an jêh; păng mra jêng ndơ Kôranh ƀư brah.
22Tơ lah păng prăp an ma Yêhôva du lôk mir păng rvăt jêh, mâu tăp jêng du kô̆ neh păng ndơn drăp ôh, 23pô ri Kôranh ƀư brah mra kơp rnoh păng kŏ tât năm Jubili, jêh ri bu nuyh nây mra ăn prăk tĭng nâm rnoh kơp nar nây jêng ndơ kloh ueh ma Yêhôva. 24Ta năm Jubili mir mra mplơ̆ sĭt ma nơm tăch jêh păng, ma nơm geh neh jêng ndơ drăp ndơn păng. 25Lĕ rngôch nau kơp rnoh mra tĭng rnoh Sêkel tâm jrô kloh ueh; du Sêkel mra jêng bar jât gêra.
26Ƀiălah kon bôk rah bơh mpô mpa khân may jêng jêh ndơ Yêhôva yor păng jêng kon bôk rah, mâu geh nơm dơi prăp an păng ôh; gĭt lah ndrôk mâu lah biăp, păng jêng ndơ Yêhôva. 27Tơ lah păng jêng du mlâm mpa ƀơ̆, bu dơi chuai păng tĭng nâm rnoh khân may kơp an jêh ri ntop đŏng du kô̆ tâm prăm ma păng, mâu lah tơ lah bu mâu chuai păng ôh, bu mra tăch păng tĭng nâm rnoh khân may kơp.
28Ƀiălah mpa jêng jêh mpa Yêhôva du huê bunuyh prăp an ma Yêhôva bơh ndơ păng geh, gĭt lah bunuyh mâu lah mpô mpa, mâu lah mir păng ma nau ndơn drăp, bu mâu dơi tăch mâu lah tâm chuai ôh. Lĕ rngôch mpa prăp an jêh jêng kloh lơn ma Yêhôva.
29Du huê bunuyh bu prăp an jêh ma nau ƀư rai bơh ta nklang phung bunuyh bu mâu dơi chuai ôh ăn bu nkhĭt lơi păng.
30Lĕ rngôch du kô̆ tâm jât bơh neh, gĭt lah ndơ prăp ntil bơh neh gĭt lah play bơh tơm si jêng ndơ Yêhôva prăp jêng kloh ueh ma Yêhôva. 31Tơ lah du huê bunuyh ŭch tâm chuai ƀa ƀă tă bơh du kô̆ tâm jât păng ăn păng ntop đŏng du kô̆ tâm prăm ma ndơ nây. 32Lĕ rngôch du kô̆ tâm jât bơh ndrôk jêh ri biăp, ăp mlâm jêng mrô jât rgăn tâm dâng mâng jra, mra jêng Kôranh ma Yêhôva. 33Bu mâu dơi sek uănh ôh gĭt lah păng jêng ueh mâu lah mhĭk, mâu lĕ păng dơi tâm rgâl păng; jêh ri tâm rgâl păng, pô ri păng nđâp ma mpa tâm rgâl păng mra jêng Kôranh; bu mâu dơi chuai păng ôh.
34Nây jêng nau ntăm Yêhôva ăn jêh ma Y-Môis ta kalơ yôk Sinai ma phung ƀon lan Israel.

27

Lời hứa rất quan trọng

1Chúa phán cùng Mô-se, 2“Hãy nói cùng dân Ít-ra-en như sau: Khi ai hứa dâng người nào làm tôi tớ cho Chúa bằng cách trả giá tương đương với trị giá của người đó, 3thì giá của một người đàn ông từ hai mươi đến sáu mươi tuổi là mười lăm lượng bạc. Ngươi phải dùng đơn vị trọng lượng của Nơi Thánh mà định. 4Giá của một người đàn bà từ hai mươi đến sáu mươi tuổi là chín lượng bạc. 5Giá của một người nam từ năm đến hai mươi tuổi là sáu lượng; người nữ là ba lượng bạc. 6Giá của một em bé trai từ một tháng đến năm tuổi là mười lăm chỉ; của một bé gái là chín chỉ. 7Giá của một người đàn ông sáu mươi tuổi trở lên là bốn mươi lăm chỉ bạc; giá của người đàn bà ba lượng.
8Nếu ai nghèo quá không trả nổi giá đó thì mang người ấy đến để thầy tế lễ định giá. Thầy tế lễ sẽ ấn định giá mà người khấn hứa có thể trả nổi.

Của lễ dâng cho Chúa

9Vài loại súc vật có thể dâng làm của lễ hi sinh cho Chúa. Nếu ai hứa nguyện mang một trong các con vật đó đến cho Chúa thì con vật sẽ trở nên thánh. 10Người đó không được phép đánh đổi nó cho con vật khác, đổi con tốt cho con xấu hay con xấu cho con tốt. Nếu làm như thế thì cả hai con vật đều trở nên thánh hết.
11Nếu ai dâng con vật không tinh sạch làm của lễ thì phải mang nó đến cho thầy tế lễ. 12Thầy tế lễ sẽ định giá con vật, tùy tình trạng xấu hay tốt; thầy tế lễ định giá bao nhiêu, thì đó là giá trị của con vật. 13Nếu người nào muốn chuộc con vật thì phải trả thêm một phần năm trị giá con vật.

Giá trị của nhà cửa

14Nếu ai muốn dâng biệt riêng ra thánh một căn nhà cho Chúa thì thầy tế lễ sẽ định giá trị căn nhà đó tùy tình trạng xấu tốt; thầy tế lễ định bao nhiêu thì đó sẽ là trị giá căn nhà. 15Nếu người dâng nhà muốn chuộc lại thì phải trả thêm một phần năm trị giá. Sau đó căn nhà sẽ lại thuộc về người ấy.

Giá trị đất đai

16Nếu ai dâng tài sản gia đình cho Chúa thì giá trị của miếng ruộng sẽ tùy thuộc vào số lượng hột giống cần có để gieo trên miếng đất đó. Sáu hộc hột giống lúa mạch trị giá một cân một phần tư bạc. 17Nếu người dâng đám ruộng vào năm Hoan hỉ thì giá trị thửa ruộng đó sẽ theo giá mà thầy tế lễ ấn định. 18Nhưng nếu người dâng ruộng sau năm Hoan hỉ thì thầy tế lễ phải ấn định giá chính xác tính từ năm đó cho đến năm Hoan hỉ kế tiếp. Rồi người sẽ khấu trừ số năm đó vào trị giá miếng đất. 19Nếu người nào muốn chuộc lại thửa ruộng thì phải trả thêm một phần năm trị giá. Rồi thửa ruộng sẽ trở về nguyên chủ. 20Nếu người không muốn chuộc lại thửa ruộng hay nếu thửa ruộng đã được bán cho người khác thì chủ cũ không thể chuộc lại được. 21Khi thửa ruộng được giải tỏa trong năm Hoan hỉ thì nó sẽ trở nên thánh cho Chúa, giống như đất đã được dâng hiến đặc biệt cho Ngài. Nó sẽ trở thành tài sản của thầy tế lễ.
22Nếu ai dâng cho Chúa ruộng mà mình đã mua, nghĩa là ruộng không thuộc về tài sản gia đình mình, 23thì thầy tế lễ phải tính số năm cho đến năm Hoan hỉ kế tiếp. Người sẽ ấn định trị giá cho thửa ruộng, và giá đó phải được thanh toán trong ngày. Miếng ruộng sẽ trở nên thánh cho Chúa. 24Đến năm Hoan hỉ ruộng đó sẽ trở về nguyên chủ tức trở về với gia đình đã bán ruộng.
25Ngươi phải dùng trái cân Nơi Thánh để ấn định các giá phải trả; mỗi trái cân nặng hai phần năm lượng.

Giá trị của con vật

26Con vật đầu lòng thì xem như thuộc về Chúa rồi, cho nên không ai có thể dâng nó lần nữa. Nếu là bò cái hay chiên thì chúng nó thuộc về Chúa. 27Nếu con vật không tinh sạch thì người đó phải chuộc lại con vật theo trị giá do thầy tế lễ ấn định cộng thêm một phần năm. Nếu không ai chuộc con vật thì thầy tế lễ sẽ bán nó theo trị giá người đã ấn định.
28Có những của lễ đặc biệt mà người ta dành riêng cho Chúa chẳng hạn như người, gia súc, hay đám ruộng thuộc về tài sản gia đình. Loại của lễ đó không thể chuộc hay bán lại. Bất cứ của lễ dâng hiến đặc biệt nào đều cũng trở thành rất thánh cho Chúa. 29Nếu ai bị kết án tử hình thì không thể chuộc lại, người ấy phải chết.
30Một phần mười mùa màng thuộc về Chúa kể cả các hoa lợi trong đồng ruộng hay các trái cây. Phần mười đó là thánh cho Chúa. 31Nếu người nào muốn chuộc lại khoản phần mười đó thì phải cộng thêm một phần năm vào trị giá.
32Thầy tế lễ sẽ chọn mỗi con súc vật thứ mười trong bầy, và biệt chúng riêng ra thánh cho Chúa. 33Chủ nhân không thể lựa con tốt từ những con xấu để đánh đổi. Nếu làm như thế thì cả hai con vật đều trở nên thánh; các con vật đó không thể chuộc lại được.”
34Trên đây là những mệnh lệnh mà Chúa truyền cho Mô-se trên núi Si-nai để thông báo lại cho dân Ít-ra-en.