9

Nau Lĭn Lơ Tâm Nau Rêh

1Aơ jêng du nau kan êng âp hŏ mĭn rvê jêh ri prăp tâm uih n'hâm rah vah jêh: gâp saơ bunuyh ŏng jêh ri bunuyh blau mĭn, nau kan khân păng ư gŭ tâm ti Brah Ndu; unuyh mâu lah nau rŏng gĭt lah nau tâm rmot, unuyh mâu gĭt rah vah ôh: lĕ nau nây răp ma ôklah. 2Lĕ rngôch au ta năp khân păng jêng dơm dam, yorlah eh du nau nglĕ dŭt tât ma lĕ rngôch unuyh, tâm ban da dê: ma phung bunuyh sŏng jêh i ma phung djơh, ma phung ueh jêh ri ma phung mhĭk, a phung koh ueh jêh ri ma phung ƀơ̆, ma nơm hhơr ndơ ƀư brah jêh ri ma nơm mâu hhơr ôh.
 Nâm bu bunuyh ueh jêng, tâm ban nây lĕ unuyh mhĭk jêng.
 Jêh ri mbu nơm sân săk jêng nâm u nơm klach nau sân săk.
3Aơ êng du nau mhĭk lơn tâm lĕ rngôch au bu ƀư tâm dâng măt nar: du nau lôch ŭt tât ma lĕ rngôch; tâm ban lĕ uih n'hâm phung bunuyh beng ma nau mhĭk, jêh i nau rluk gŭ rêh, jêh nau nây khân ăng hăn rlet ntŭk phung khĭt.
4Du uê tâm mpôl phung rêh, hôm e geh nau âp-gân; yorlah du mlâm so rêh jêng eh lơn ma du mlâm yau mŭr lĕ khĭt.
5Yorlah hung rêh gĭt ma khân păng mra khĭt, ƀiălah phung lĕ khĭt mâu gĭt rbăng u ntil nau ôh. Jêh ri khân păng mâu hôm geh nau nkhôm h, ƀiălah bu mâu hôm kah gĭt ôh a khân păng.
6Khân ăng rŏng nau khân păng tâm rmot, nau hek biănh, jêh ri nau khân păng kơnh hŏ roh jêh ĕ rngôch; khân păng mâu hôm geh du kô̆ ôh âm lĕ nau bu ƀư tâm dâng măt ar.
7Hăn ông sa hom ma nau maak, jêh ri nhêt dak play kriăk ƀâu may ma uih n'hâm rhơn, yorlah Brah Ndu dơn jêh au may ƀư.
8Ăn ho ao may jêng nglang ƀa ƀơ, lơi tăch yơt ôh dak kôlônh kalơ ôk may.
9Gŭ êh hâk răm hom, ndrel ur may rŏng jêh, ĕ rngôch nar may gŭ rêh dơm dam Brah du ăn jêh ma may, tâm dâng ăt nar; yorlah nây jêng kô̆ bu pă ma ay tâm nau rêh, jêh ri tâm nau kan may ƀư ŏt raah tâm dâng măt nar. 10Moh au ti may ƀư, ƀư hom nau nây ma lĕ 'hâm suan may; yorlah tâm Ƀon Phung Khĭt, êng ntŭk ma may mra hăn tât, mâu geh ă kan, mâu geh nau mĭn mâu lah nau blau mĭn h.

Nau Blau Mĭn Mau Geh Nau Ueh Ƀa-Ƀơ Ôh

11Gâp rle n'gĭl ay saơ tâm dâng măt nar:
 Geh nuyh prăl mâu dơi ôh đah nau tâm long nchuăt, mâu geh lĕ nau ktang dơi đah nau tâm lơh, mâu geh lĕ ndơ sông sa prăp kanŏng a phung blau mĭn mâu geh lĕ nau ndrŏng prăp a nơm gĭt rbăng mâu geh lĕ dơi prăp a nơm njêh; ƀiălah nar găl jêh ri nau ƀun lap tât a lĕ rngôch khân păng.
12Yorlah bunuyh mâu ĭt ôh nar păng khĭt.
 Nâm bu ka geh yŭ jêh ri sĭm geh mong (nhuăl), nâm bu nây lĕ phung kon bunuyh geh dăk tâm ar mhĭk, tơlah nau nây tât ƀât lât dơm, a khân păng.

Nau Blau Mĭn Jêng Ueh Lơn Mơ Nau Katang

13Tâm ban lĕ âp saơ jêng nau ntĭt aơ ma nau blau mĭn âm dâng măt nar, jêh ri nau nây gâp ĭn jêng toyh. 14Geh u rplay ƀon jê̆ geh bunuyh ƀhôi lĕ gŭ anây; jêh ri du huê hađăch toyh văch ơh ma ƀon nây jêh ri nchueng jŭm ŭch ŏk ƀon nây lĕ du huê bunuyh o-ach blau ĭn, jêh ri ma nau blau mĭn păng, păng âm rklaih ƀon nây. 15Ƀiălah âu geh nnuyh kah gĭt ôh ma ôbăl jêng-ach nây. 16Pôri âp lah, nau blau mĭn jêng ueh lơn ma nau katang, đâp tơlah bu mâu chrê ôh ma nau lau mĭn ngơi bu gŭ iăt săk răk lăkjêng ueh lơn ma du huê hađăch nter ta klang phung rluk,
17Nau phung blau mĩn ngơi bu gũ iăt săk răk blăk ( gũ klăk klêm). 18Nau blau mĭn êng ueh lơn ma âk ndô ndơ tâm lơh, ƀiălah du huê bunuyh tih ƀư rai lơi k kan ueh.

9

Dầu không hiểu đường lối Đức Chúa Trời người khôn vui lòng hưởng ơn Ngài ban cho

1 Nầy là các việc khác mà ta đã suy nghĩ và chuyên lòng hiểu rõ ràng: Ta thấy người công bình và khôn ngoan, luôn với việc làm của họ, đều ở trong tay Đức Chúa Trời; hoặc sự yêu hay là sự ghét, loài người chẳng biết rõ: Thảy đều thuộc về cuộc tương lai. 2 Mọi sự xảy đến cho mọi người như nhau: Người công bình hay là kẻ hung ác, người hiền lành, thanh sạch, hay là người không thanh sạch, người dâng của tế lễ hay là người không dâng, người thiện hay là kẻ có tội, kẻ phát thề hay là người sợ lời thề, cả thảy đều đồng hưởng một số phận. 3 Tai nạn lớn hơn ở dưới mặt trời, ấy là mọi người đồng gặp một số phận, lòng loài người đầy dẫy sự hung ác, và sự điên cuồng choán trong lòng họ đương khi sống, rồi họ đi về cùng kẻ chết.
4 Một người ở trong hội kẻ sống, còn có sự trông mong; vì con chó sống hơn là sư tử chết. 5 Kẻ sống biết mình sẽ chết; nhưng kẻ chết chẳng biết chi hết, chẳng được phần thưởng gì hết; vì sự kỷ niệm họ đã bị quên đi. 6 Sự yêu, sự ghét, sự ganh gỗ của họ thảy đều tiêu mất từ lâu; họ chẳng hề còn có phần nào về mọi điều làm ra dưới mặt trời.
7 Hãy đi ăn bánh cách vui mừng, và uống rượu cách hớn hở; vì Đức Chúa Trời đã nhận các công việc ngươi. 8 Khá hằng mặc áo trắng, chớ thiếu dầu thơm trên đầu ngươi. 9 Trọn các ngày của đời hư không ngươi, mà Đức Chúa Trời ban cho ngươi dưới mặt trời, hãy ở vui vẻ cùng vợ mình yêu dấu; vì đó là phần của ngươi trong đời nầy, và là điều ngươi được bởi công lao mình làm ở dưới mặt trời. 10 Mọi việc tay ngươi làm được, hãy làm hết sức mình; vì dưới Âm phủ, là nơi ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế cũng chẳng có tri thức hay là sự khôn ngoan.

Sự khôn ngoan chẳng được phước luôn

11 Ta xây lại thấy dưới mặt trời có kẻ lẹ làng chẳng được cuộc chạy đua, người mạnh sức chẳng được thắng trận, kẻ khôn ngoan không đặng bánh, kẻ thông sáng chẳng hưởng của cải, và người khôn khéo chẳng được ơn; vì thời thế và cơ hội xảy đến cho mọi người. 12 Lại, loài người chẳng hiểu biết thời thế của mình: Như cá mắc lưới, chim phải bẫy dò thể nào, thì loài người cũng bị vấn vương trong thời tai họa xảy đến thình lình thể ấy.
13 Ta cũng đã thấy sự khôn ngoan nầy dưới mặt trời, thật lấy làm cả thể. 14 Có thành nhỏ kia được một ít dân sự, một vua cường thạnh đến vây hãm nó, đắp những lũy cao lớn cùng nó. 15 Vả, trong thành ấy có một người nghèo mà khôn, dùng sự khôn ngoan mình giải cứu thành ấy: Song về sau không ai nhớ đến người nghèo đó. 16 Ta bèn nói rằng: Sự khôn ngoan hơn sức mạnh; nhưng sự khôn ngoan của người nghèo bị khinh dể, và lời nói của người không ai nghe.
17 Lời của người khôn ngoan được nghe tại nơi êm lặng còn hơn tiếng kêu la của kẻ cai trị trong đám dại dột. 18 Sự khôn ngoan hơn đồ binh khí; nhưng chỉ một người có tội phá hủy được nhiều sự lành.