6

Cov Filixatee thim Yawmsaub lub swb xaab

1Yawmsaub lub swb xaab nyob huv cov Filixatee tebchaws tau xyaa lub hli. 2Cov Filixatee txawm hu cov pov thawj hab cov txwv neeb txwv yaig tuaj has tas, “Peb yuav ua le caag rua Yawmsaub lub swb xaab? Thov nrug peb xaav saib peb yuav muab daabtsw xaa nrug Yawmsaub lub swb xaab moog rua lub qub chaw.” 3Puab teb tas, “Yog mej yuav xaa cov Yixayee tug Vaajtswv lub swb xaab moog, tsw xob xaa dawb dawb do do xwb, txawm le caag los yuav tsum xaa tej kws ntxuav kev txhum hab. Mas mej tej mob txhad le zoo hab mej txhad le paub tas yog tim le caag Vaajtswv tsw tshem nwg txhais teg sau mej moog.” 4Cov pejxeem has tas, “Yuav muab daabtsw xaa moog rua nwg ua kevcai ntxuav kev txhum?” Puab teb tas, “Muab kub ua tswb lub faaj kub hab ua tswb tug tsuag kub, npaum le Filixatee cov thawj, tsua qhov tuab yaam mob ntawd kis rua mej hab mej cov thawj. 5Mej yuav tsum ua tej lub yaam ntxwv zoo le cov faaj kws mej mob hab zoo le cov tsuag kws txov mej lub tebchaws pam taag, hab ua rua cov Yixayee tug Vaajtswv tau koob meej. Tej zag nwg yuav tshem nwg txhais teg kuas swb sau mej hab mej tej daab hab mej lub tebchaws. 6Ua caag mej yuav ua mej lub sab tawv yaam nkaus le cov Iyi hab Falau tau ua puab lub sab tawv? Thaus Vaajtswv ua tej xwm txheej nyaav lug tawb puab lawd, puab le tso nwg haiv tuabneeg moog mas cov Yixayee txhad tau tawm moog los tsw yog? 7Nwgnuav ca le npaaj ib lub tsheb nyuj tshab tshab lug hab muab ib nkawm maum nyuj coj mivnyuas kws tsw tau hai dua tsheb nruab rua lub tsheb hov, hab muab ob tug mivnyuas cais ntawm leej nam coj moog tsev. 8Ca le muab Yawmsaub lub swb xaab tso rua sau lub tsheb nyuj, hab muab tej yaam ntxwv kws mej muab kub ua ntxuav kev txhum hov ntim rua dua ib lub swb xaab muab txawb rua ntawm Yawmsaub lub swb xaab ib saab, es tso nkawm nyuj hai lub tsheb moog. 9Hab ua tuab zoo saib, yog taug kev moog rua nwg lub tebchaws moog rua lub moos Npeseme, yeej yog Yawmsaub ua tej xwm txheej phem luj nuav lug raug peb ntaag. Yog nyuj tsw moog le nuav, peb txhad paub tas tsw yog Yawmsaub txhais teg nplawm peb, yeej yog tej khuab kws ca le tshwm lug raug peb xwb.”
10Cov pejxeem kuj ua lawv le ntawd, coj ib nkawm maum nyuj lug nruab lub tsheb hab muab ob tug mivnyuas kaw ca huv tsev. 11Puab muab Yawmsaub lub swb xaab hab lub swb xaab kws rau cov tsuag kub hab tej lub yaam ntxwv zoo le cov faaj kws puab mob hov tso rua sau lub tsheb nyuj. 12Ob tug maum nyuj kuj taug kev ncaaj nraim moog rua lub moos Npeseme, taug txuj nam kev nqov quas qawg tsw moog rua saab xws lossws saab phem le. Filixatee cov thawj kuj lawv qaab moog txug ncua lub moos Npeseme nrwm teb.
13Cov tuabneeg huv lub moos Npeseme saamswm hlais mog huv lub vuag haav. Thaus puab tsaa muag saib pum lub swb xaab puab kuj zoo sab xyiv faab heev. 14Lub tsheb nyuj txawm lug rua huv Yausua kws yog tuabneeg Npeseme daim teb hab nreg hov ntawd. Muaj ib lub pob zeb luj luj nyob hov ntawd, puab txawm muab lub tsheb nyuj phua ua tawg rauv muab ob tug nyuj hlawv xyeem rua Yawmsaub. 15Cov Levi kuj txu Yawmsaub lub swb xaab hab lub swb xaab nyob ib saab kws muaj tej yaam ntxwv kub hov lug txawb rua sau lub pob zeb luj hov. Mas cov tuabneeg huv Npeseme txhad ua kevcai hlawv xyeem hab tua tsaj xyeem rua Yawmsaub nub ntawd. 16Thaus Filixatee tswb tug thawj pum le hov lawd, nub ntawd puab txawm rov qaab moog rua lub moos Ekhoo.
17Nuav yog cov faaj kub kws cov Filixatee xaa moog xyeem rua Yawmsaub ntxuav kev txhum, ib lub rua lub moos Asantau, ib lub rua lub moos Kaxa, ib lub rua lub moos Akheloo, ib lub rua lub moos Ka hab ib lub rua lub moos Ekhoo. 18Cov tsuag kub kuj npaum le cov Filixatee tej moos kws tswb tug thawj hov kaav, yog tej moos muaj ntsaa loog hab tej zej zog kws nyob ib ncig. Lub pob zeb luj kws puab muab Yawmsaub lub swb xaab txawb rua sau kuj ua timkhawv lug txug naj nub nwgnuav rua huv Yausua kws yog tuabneeg Npeseme daim teb.
19Yawmsaub tua cov tuabneeg huv Npeseme qee leej vem puab xauj rua huv Yawmsaub lub swb xaab. Nwg tua xyaa caum leej mas cov pejxeem quaj quaj ntsuag vem Yawmsaub tua cov tuabneeg coob heev. 20Cov tuabneeg huv Npeseme txawm has tas, “Leejtwg sawv taug rua ntawm Yawmsaub kws yog Vaajtswv tug dawb huv lub xubndag? Peb yuav xaa nwg moog rua hovtwg kuas nyob nrug deb ntawm peb?” 21Puab txhad xaa xuv moog rua cov tuabneeg huv lub moos Khiliya Ye‑ali has tas, “Cov Filixatee tub thim Yawmsaub lub swb xaab lug lawm. Thov mej tuaj coj lub swb xaab moog nrug mej nyob.”

6

Trả Rương Giao Ước về

1Dân Phi-li-tin giữ Rương của Thượng Đế trong xứ mình bảy tháng. 2Rồi chúng triệu tập các thầy tế lễ và thuật sĩ lại hỏi, “Chúng ta phải làm sao về Rương của Thượng Đế đây? Hãy cho chúng tôi biết phải gởi về cách nào?”
3Các thầy tế lễ và thuật sĩ đáp, “Khi các anh gởi trả Rương Giao Ước của Thượng Đế Ít-ra-en về thì đừng trả không. Các anh phải kèm theo một của lễ chuộc lỗi. Nếu sau đó các anh được lành thì sẽ biết ngay rằng Rương đó đã gây khốn đốn cho các anh. Các anh phải làm như thế để Thượng Đế thôi trừng phạt các anh.”
4Người Phi-li-tin hỏi, “Của lễ chuộc lỗi dâng cho Thượng Đế của Ít-ra-en như thế nào?”
 Họ đáp, “Hãy làm năm mẫu bằng vàng theo như hình phù thủng trên da các ngươi và năm con chuột cống bằng vàng. Các mẫu đó sẽ tiêu biểu cho năm vua Phi-li-tin vì các bệnh tật đó hành hại các ngươi và vua các ngươi.
5Hãy làm các mẫu phù thủng và mẫu chuột cống đang phá hại xứ các ngươi và hãy tôn kính Thượng Đế của Ít-ra-en. May ra Ngài sẽ không hành hại các ngươi, thần các ngươi và xứ các ngươi. 6Đừng ngoan cố như vua và dân chúng Ai-cập. Sau khi Thượng Đế sỉ nhục họ thì họ mới chịu để dân Ít-ra-en ra đi.
7Vì thế các ngươi phải đóng một xe kéo mới, và dùng hai con bò cái mới sinh con. Hai con bò cái nầy phải chưa hề mang ách. Móc hai con bò vào xe, mang các con bò con về nhà, xa mẹ chúng, đừng để chúng đi theo mẹ chúng. 8Rồi đặt Rương Giao Ước của CHÚA lên xe cùng với các mẫu vàng để làm của lễ chuộc lỗi trong một cái hộp cạnh Rương. Rồi thả cho xe đi. 9Phải trông chừng cái xe. Nếu nó đi về hướng Bết-sê-mết trong đất Ít-ra-en thì đúng là CHÚA đã mang bệnh tật khủng khiếp nầy đến cho chúng ta. Nếu không phải thì chúng ta sẽ biết rằng Thượng Đế của Ít-ra-en không có phạt chúng ta. Bệnh tật nầy chỉ ngẫu nhiên xảy đến thôi.”
10Người Phi-li-tin làm theo điều các thầy tế lễ và thuật sĩ dặn. Chúng bắt hai con bò cái vừa mới sinh con, mắc vào xe nhưng giữ lại hai con bò con. 11Chúng đặt Rương của CHÚA và hộp đựng các con chuột cống và mẫu bệnh phù thũng bằng vàng lên xe. 12Rồi hai con bò đi thẳng về hướng Bết-sê-mết. Chúng đi trên đường, vừa đi vừa rống, không quay bên phải hay bên trái. Các vua Phi-li-tin đi theo các con bò cho đến tận ranh giới Bết-sê-mết.
13Lúc đó dân Bết-sê-mết đang gặt lúa mì trong thung lũng. Khi nhìn lên thấy Rương của CHÚA họ vô cùng mừng rỡ. 14Chiếc xe bò đi đến ruộng của Giô-suê ở Bết-sê-mết và dừng gần một tảng đá lớn. Dân chúng Bết-sê-mết chặt gỗ của xe bò ra làm củi rồi dâng hai con bò cái làm của lễ thiêu cho CHÚA. 15Người Lê-vi khiêng Rương của CHÚA và hộp đựng các mẫu bằng vàng rồi đặt cả hai lên tảng đá lớn.
 Trong ngày đó dân Bết-sê-mết dâng của lễ toàn thiêu và sinh tế cho CHÚA.
16Sau khi năm vua Phi-li-tin nhìn thấy mọi việc thì họ trở về Éc-rôn nội ngày đó.
17Người Phi-li-tin đã gởi các mẫu phù thủng vàng làm của lễ chuộc lỗi cho CHÚA. Mỗi mẫu vàng thay cho một trong các thị trấn sau đây: Ách-đốt, Ga-xa, Ách-kê-lôn, Gát, và Éc-rôn. 18Người Phi-li-tin cũng gởi năm mẫu chuột cống vàng. Số chuột tương đương với số thị trấn nằm dưới quyền các vua Phi-li-tin, kể cả các thành kiên cố có vách và các làng mạc trong vùng quê.
 Tảng đá lớn mà họ đặt Rương của CHÚA ngày nay vẫn còn ở đó trong ruộng Giô-suê ở Bết-sê-mết.
19Nhưng ở đó không có thầy tế lễ nào, và một số người dân ở Bết-sê-mết nhìn vào Rương của CHÚA cho nên Thượng Đế giết bảy mươi người trong vòng họ. Dân cư Bết-sê-mết kêu khóc vì CHÚA giết họ. 20Họ bảo, “Ai đứng nổi trước mặt CHÚA là Thượng Đế thánh? Ai là người sẽ bị Ngài giết kế tiếp?”
21Sau đó họ sai người đến dân Ki-ri-át Giê-a-rim bảo rằng, “Dân Phi-li-tin đã trả Rương của CHÚA. Hãy xuống mang về thành của các ngươi đi.”