1

Nau Y-Êsêkiêl Tâm Saơ Ma Nau Chrêk Rmah Brah Ndu

1Năm rơh pe jê̆t, ta khay puăn, năng prăm khay nây, dôl gâp gŭ ndrel ma phung bu nă, bu mprơh tă bơh bri dak hăn gŭ ta kơh dak krong Kêbar, phung trôk pơk mpơl, jeh ri gâp geh nau tâm saơ mah Brah Ndu. 2Ta năng prăm khay nây, (jêng năm rơh prăm nau bu mprơh Hadăch Jêhôyakin tă bơh bri dak), 3Yêhôva ngơi ma kôranh ƀư brah Y-Êsêkiêl, kon bu klâu Y-Busi, tâm n'gor Kaldê, ta kơh krong Kêbar; jêh ri tanây ti Yêhôva dơm ta păng.
4Dôl gâp uănh, aơ geh phŭt văch tât tă bơh dor lơ, jêh ri geh ndâr toyh, geh nau ang gŭ jŭm păng, jêh ri geh ŭnh hit ƀa ƀơ tă bơh tŭk, jêh ri tâm nklang ŭnh nây geh nâm bu kông nchrat lơp. 5Tâm ndâr tŭk geh rup nâm bu puăn mlâm mpô mpa rêh. Nâm bu pô aơ rup săk jăn khân păng: khân păng geh rup săk jăn bunuyh, 6ƀiălah ăp mpô mpa rêh nây geh puăn muh măt jêh ri puăn plơp ntĭng năr. 7Jâng khân păng sŏng, jêh ri mpang jâng khân păng nâm bu jâng kon ndrôk nkuăng, jêh ri jâng khân păng nchrat lơp nâm bu kông bu lĕ tho. 8Tâm dâng ntĭng năr, ta khân păng khân păng geh ti bunuyh da dê. Puăn mlâm mpô mpa rêh nây geh muh măt jêh ri ntĭng năr, jêh ri 9ntĭng năr khân păng tâm rđĭl; tơlah hăn, ăp mlâm khân păng hăn sŏng, mâu blau rle chiau ma ôh. 10Bi ma muh măt khân păng, ăp puăn mlâm geh muh măt bunuyh; jêh ri geh muh măt yau mŭr ta pŭng pama, geh muh măt ndrôk mpeh pachiau; jêh ri lĕ puăn mlâm geh muh măt klang da dê. 11Tâm ban pônây lĕ muh măt khân păng. Ntĭng năr khân păng dĭ rlet kalơ; ăp mlâm geh bar plơp ntĭng năr tâm rđĭl, jêh ri geh bar plơp ntĭng năr nkrum săk jăn khân păng. 12Ăp mlâm hăn sŏng panăp; ta ntŭk huêng brah hăn, khân păng hăn tanây, mâu blau rle chiau ma ôh. 13Tâm nklang puăn mlâm mpô mpa rêh nây geh ndơ nâm bu rnga ŭnh, jêh ri ŭnh chai hăn rsong ta vah vang puăn mlâm mpô mpa rêh nây; ŭnh nchrang jêh ri geh lơp luh tă bơh ŭnh nây. 14Lĕ mpô mpa rêh nây hăn ngăch ngăn ta-aơ ta-ri nâm bu lơp.
15Pôri, dôl gâp uănh ma puăn mlâm mpô mpa rêh nây, aơ, ta neh geh du mlâm jâng ndeh gŭ êp pŭng puăn mlâm mpô mpa rêh nây, ăp mlâm tâm puăn pŭng geh du mlâm jâng ndeh da dê. 16Bi ma rup jâng ndeh nây, bu uănh nâm bu lŭ nglar khlay krisôlit; jêh ri lĕ rngôch puăn jâng nây tâm ban da dê, bu ƀư khân păng nâm bu jâng ndeh gŭ tâm trôm jâng ndeh êng ri. 17Tơlah hăn leo panăp, khân păng hăn puăn trong, mâu blau rle chiau ma ôh. 18Puăn mlâm jâng ndeh rvang jêh ri geh năp; rgŏ rvang năp gŭ jŭm geh măt da dê. 19Tơlah puăn mlâm mpô mpa gêh hăn, puăn mlâm jâng ndeh nây hăn êp pŭng khân păng; lĕ rngôch mpô mpa rêh hao tă bơh neh, puăn mlâm jâng ndeh nây hao tâm ban lĕ. 20Ta ntŭk huêng brah hăn, khân păng hăn lĕ, jêh ri puăn mlâm jâng ndeh hao ndrel ma khân păng, yorlah puăn mlâm mpô mpa rêh nây gŭ tâm ăp mlâm jâng ndeh. 21Tơlah puăn mlâm mpô mpa rêh hăn, khân păng hăn đŏng; tơlah puăn mlâm mpô mpa rêh hao, puăn mlâm jâng ndeh hao ndrel ma khân păng đŏng; yorlah huêng brah puăn mlâm mpô mpa rêh nây gŭ tâm dâng ndeh.
22Ta kalơ bôk puăn mlâm mpô mpa rêh, geh nâm bu bok mpân, chrêk nâm bu lŭ rsang, krit ngăn lĭ lam bôk khân păng. 23Tâm dâng bok mpân nây, ntĭng năr khân păng lĭ sŏng, ntĭng năr nkrum săk jăn khân păng. 24Tơlah khân păng hăn, gâp tăng nteh rpuh ntĭng năr khân păng nâm bu n'gôr dak toyh djhu-djhut, nâm bu bâr Nơm Geh Nau Brah, nteh drơu drơu nâm bu bâr tahan âk; tơlah khân păng gŭ gâng, khân păng nhop ntĭng năr khân păng. 25Geh bâr du luh tă bơh bok mpân bôk khân păng; tơlah khân păng gŭ gâng nhop lĕ ntĭng năr.
26Ta kalơ đŭng bôk khân păng geh nâm bu sưng hađăch, nâm bu lŭ khlay Saphir; jêh ri nơm gŭ ta sưng hađăch uănh nâm bu rup du huê bunuyh. 27Ntơm bơh gang bŭt hao rlơ̆ kalơ gâp saơ nâm bu kông lơp rmah jêh bu tho, nâm bu geh ŭnh gŭ jŭm; jêh ri ntơm bơh gang bŭt trŭnh tâm dâng gâp saơ nâm bu ŭnh, jêh ri geh nau ang gŭ jŭm păng. 28Nchrat nchrang nâm bu bêh tung-tĭng ta tŭk dôl bri mih, tâm ban nây lĕ geh nau ang gŭ jŭm păng. Nây jêng nau tâm mpơl rup nau chrêk rmah Yêhôva. Tơlah gâp saơ nau nây, gâp chŭn muh măt tâm neh, jêh ri gâp tăng bâr du huê Nơm ngơi ma gâp.

1

Sự hiện thấy của Ê-xê-chiên
về các con thú

1Năm thứ ba mươi, ngày năm, tháng tư trong thời gian bị lưu đày, tôi đang ngồi bên mé sông Kê-ba ở giữa những người bị lưu đày thì trời mở ra, tôi thấy dị tượng về Thượng Đế. 2Đó là vào ngày năm tháng tư, năm thứ năm sau khi vua Giê-hô-gia-kin bị lưu đày. 3CHÚA phán cùng Ê-xê-chiên, thầy tế lễ, con Bu-xi trong xứ Ba-by-lôn bên bờ sông Kê-ba. Ông cảm biết quyền năng của CHÚA tại đó.
4Khi nhìn thì tôi thấy một cơn bão thổi đến từ phương Bắc. Có một đám mây lớn xung quanh viền sáng có lửa lóe ra từ đám mây. Có vật gì giống như kim loại cháy đỏ nằm giữa đám lửa. 5Bên trong đám mây có cái gì trông như bốn con thú, hình dạng giống như người ta, 6nhưng mỗi con có bốn mặt và bốn cánh. 7Các chân chúng nó thẳng đứng. Bàn chân chúng giống như móng bò và lóng lánh như đồng đánh bóng. 8Ở dưới cánh các con thú có bàn tay người. Mỗi con thú đều có bốn mặt và bốn cánh, 9các cánh chạm nhau. Khi các con thú đi thì không quay qua hướng nào cả mà cứ đi thẳng tới.
10Mỗi con thú có bốn mặt: mặt người phía trước, mặt sư tử bên phải, và mặt bò đực bên trái. Mỗi con có một mặt giống như mặt chim ưng. 11Mặt chúng giống như vậy. Cánh chúng nó xoè ra phía trên. Mỗi con có hai cánh tiếp xúc với một trong các con thú kia và hai cánh che thân. 12Mỗi con đều đi thẳng trước mặt. Hễ nơi nào thần linh đi thì các con thú đi, không quay sang bên nào cả. 13Các con thú giống như than cháy lửa đỏ hay đuốc sáng. Lửa loè tới lui giữa các con thú. Lửa đó rất sáng và có chớp lòe ra nữa. 14Các con thú chạy đi chạy lại nhanh như tia chớp.
15Khi tôi đang nhìn các con thú thì tôi thấy có một bánh xe trên đất bên cạnh các con thú có bốn mặt. 16Các bánh xe và cách kiến trúc như sau: Chúng giống như bích ngọc lóng lánh. Bốn bánh xe đều giống nhau như bánh xe lồng trong bánh xe khác. 17Khi di chuyển thì chúng đi theo một trong bốn hướng, không quay qua bên nào. 18Viền của bánh xe rất cao, trông ghê sợ và xung quanh viền đều đầy những con mắt.
19Khi các con thú di chuyển thì các bánh xe đi kề bên. Khi các con thú được nhấc lên khỏi đất thì các bánh xe cũng nhấc lên. 20Nơi nào thần linh đi thì các con thú cũng đi. Các bánh xe đi kèm theo bên chúng vì thần của các con thú nằm trong các bánh xe. 21Lúc các con thú di chuyển thì các bánh xe cũng lăn. Khi chúng dừng thì các bánh xe cũng dừng. Khi các con thú được nhấc lên khỏi đất thì các bánh xe cũng được nhấc lên kề bên chúng, vì thần của các con thú ở trong các bánh xe.
22Phía trên đầu của các con thú có cái gì giống như cái vòm tròn lóng lánh như nước đá trông rất khủng khiếp. 23Dưới cái vòm tròn thì các cánh của các con thú xoè ra thẳng với nhau. Mỗi con thú cũng có hai cánh che thân. 24Tôi nghe tiếng cánh chúng giống như tiếng gầm của biển cả khi chúng vỗ cánh. Nghe giống như tiếng của Thượng Đế Toàn Năng, tiếng vang rền như tiếng của đạo quân ồn ào. Khi các con thú dừng lại thì các cánh rũ xuống.
25Có tiếng từ vòm phía trên đầu các con thú. Khi các con thú dừng lại, thì các cánh rũ xuống. 26Phía trên vòm có cái gì giống như cái ngai. Ngai đó như bích ngọc. Và trên ngai có ai giống như con người. 27Rồi tôi nhận thấy từ hông trở lên hình dạng giống như kim loại cháy đỏ bên trong. Từ hông trở xuống giống như lửa, và xung quanh có ánh sáng bao phủ. 28Ánh sáng chung quanh giống như cái mống trong mây vào một ngày mưa. Người giống như vinh quang của CHÚA. Khi thấy người thì tôi cúi sấp mặt xuống và nghe có tiếng phán.