13

Tej tebchaws kws tseed yuav txeeb

1Thaus Yausua laug heev muaj noob nyoog ntau lawm, Yawmsaub has rua nwg tas, “Koj laug heev muaj noob nyoog ntau lawm, tassws tej tebchaws kws yuav txeeb tseed tshuav ntau. 2Tej tebchaws kws tseed tshuav yuav txeeb hov, yog Filixatee tebchaws huvsw hab cov Kesu tebchaws huvsw. 3(Txwj ntawm Sihau kws nyob Iyi tebchaws saab nub tuaj moog rua saab peg txug ncua Ekhoo nrwm teb mas suav ua cov Khana‑aa tebchaws. Muaj tswb tug vaajntxwv kaav cov Filixatee, yog tej vaajntxwv kws nyob huv lub moos Kaxa, lub moos Asantau, lub moos Akheloo, lub moos Ka hab lub moos Ekhoo.) Hab tshuav Avi tebchaws, 4hab tej tebchaws kws nyob saab nraag, yog cov Khana‑aa tebchaws huvsw hab Me‑ala kws yog cov Xaintoo ib lub moos, moog txug lub moos Afe moog txug ncua cov Amaulai nrwm teb, 5hab cov Kenpaa tebchaws hab Lenpanoo tebchaws huvsw moog rua saab nub tuaj, txwj ntawm Npa‑aa Kas kws nyob ntawm taw roob Hawmoo txug ncua txujkev kws moog rua lub moos Hama, 6hab cov kws nyob peg toj sab ntawm Lenpanoo tebchaws moog txug Milefauma‑i, kws puavleej yog tuabneeg Xaintoo. Kuv yuav ua tug kws lawv puab suavdawg tawm ntawm cov Yixayee hauv ntej moog. Tsuav yog koj faib lub tebchaws nuav ua qub txeeg qub teg rua cov Yixayee lawv le kws kuv has rua koj. 7Nwgnuav ca le faib lub tebchaws nuav ua qub txeeg qub teg rua cuaj xeem hab ib nraab xeem Manaxe.”

Faib tebchaws saab dej Yalatee nub tuaj

8Ib nraab xeem Manaxe hab xeem Lunpee hab xeem Kas tub tau qub txeeg qub teg kws Mauxe muab rua puab saab dej Yalatee nub tuaj. Tej kws Yawmsaub tug tub qhe Mauxe muab rua puab 9yog txwj ntawm lub moos Alau‑aw kws nyob ntawm ntug haav Anoo hab lub moos kws nyob huv lub plawv haav hab tej nraag taj toj sab Mentenpa huvsw txug ncua Ntinpoo, 10hab tej moos kws cov Amaulai tug vaajntxwv Xihoo kws nyob huv Hesanpoo kaav huvsw moog txug ncua cov Aamoo nrwm teb, 11hab Kile‑a kws yog cov Kesu hab cov Ma‑akha tebchaws, hab lub roob Hawmoo huvsw hab Npasaa tebchaws huvsw moog txug ncua Xalekha, 12hab lub tebchaws kws Npasaa tug vaajntxwv Aus kws nyob huv Athalau hab Ente‑i kaav huvsw. Tshuav Aus tuab leeg kws yog tuabneeg Lefa‑i nyob xwb. Tej moos nuav Mauxe tub ntaus yeej hab lawv luas tswv taag lawm. 13Tassws cov Yixayee tsw tau lawv cov Kesu hab cov Ma‑akha tswv moog. Cov Kesu hab cov Ma‑akha tseed nyob huv cov Yixayee txug naj nub nwgnuav.
14Tsuas yog tuab xeem Levi Mauxe txhad tsw tu tebchaws ua qub txeeg qub teg rua. Tej kws muab hlawv xyeem rua Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv yog cov Levi le qub txeeg qub teg, lawv le Yawmsaub has rua puab lawd.
15Mauxe muab qub txeeg qub teg rua xeem Lunpee lawv le puab cov quas cum. 16Ua le hov puab lub tebchaws txhad le yog txwj ntawm lub moos Alau‑aw kws nyob ntawm ntug haav Anoo hab lub moos kws nyob huv lub plawv haav hov hab tej nraag taj toj sab ntawm lub moos Mentenpa huvsw, 17hab lub moos Hesanpoo hab Hesanpoo tej moos kws nyob tej nraag taj toj sab, yog Ntinpoo, Npamau Npa‑aa, Npenpa‑aa Me‑oo 18hab Yahaj, Khentemau, Mefa‑a, 19Khiliyatha‑i, Xima, hab Xelesaha kws nyob sau lub pov roob huv lub haav hov, 20hab Npepe‑au hab tej ntaav toj Pixaka hab Npe Yesimau, 21yog tej moos kws nyob tej nraag taj toj sab huvsw, yog taag nrho lub tebchaws kws cov Amaulai tug vaajntxwv Xihoo huv Hesanpoo kaav. Mauxe ntaus yeej nwg hab Mintee cov thawj kws zwm rua vaajntxwv Xihoo, yog Evi, Lekhee, Xuv, Hawj hab Lenpa, kws nyob huv lub tebchaws hov. 22Cov Yixayee kuj xuas ntaaj tua tau Npe‑au tug tub Npala‑aa kws ua txwv neeb txwv yaig ua ke nrug cov kws puab tua tau hov. 23Xeem Lunpee le tebchaws muaj tug dej Yalatee ua nrwm teb. Nuav yog tej moos hab tej zej zog kws yog cov Lunpee hab puab cov quas cum le qub txeeg qub teg.
24Mauxe muab qub txeeg qub teg rua xeem Kas lawv le puab cov quas cum. 25Puab lub tebchaws yog Yaxaw hab tej moos huv Kile‑a tebchaws huvsw, hab cov Aamoo ib nraab tebchaws moog txug ncua Alau‑aw kws nyob lub moos Lanpa saab nub tuaj, 26hab txwj ntawm Hesanpoo moog txug Lamamixape hab Npethauni, hab txwj ntawm Mahana‑i moog txug Ntenpi tebchaws, 27hab huv lub vuag haav muaj lub moos Npehalaa, Npenila, Xukhau hab Xafoo, yog tej tebchaws kws Hesanpoo tug vaajntxwv Xihoo kaav kws tseed tshuav tsw tau muab faib, muaj tug dej Yalatee ua nrwm teb, moog txug ncua qaab Havtxwv Khinele, kws yog saab dej Yalatee nub tuaj. 28Tej nuav yog tej moos hab tej zej zog kws yog xeem Kas hab puab cov quas cum le qub txeeg qub teg.
29Mauxe muab qub txeeg qub teg rua ib nraab xeem Manaxe, yog muab faib rua ib nraab xeem Manaxe lawv le puab cov quas cum. 30Puab lub tebchaws yog txwj ntawm Mahana‑i taag nrho Npasaa tebchaws kws yog lub tebchaws kws Npasaa tug vaajntxwv Aus kaav huvsw, yog Ya‑i txhua lub moos kws nyob huv Npasaa mas huvsw yog rau caum lub moos, 31hab Kile‑a ib nraab tebchaws hab lub moos Athalau hab lub moos Ente‑i kws yog vaajntxwv Aus huv Npasaa kaav. Cov moos nuav yog muab faib rua Manaxe tug tub Makhi cum, yog faib rua Makhi cum ib nraab xwb lawv le puab tej tsev tuabneeg.
32Tej nuav yog tej qub txeeg qub teg kws Mauxe faib ntawm lub taj Mau‑a ntawm ntug dej Yalatee saab tim u ntawm lub moos Yelikhau saab nub tuaj. 33Mauxe tsw tu qub txeeg qub teg rua xeem Levi. Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv yog puab qub txeeg qub teg lawv le Yawmsaub has rua puab lawd.

13

Các Vùng Đất Chưa Chiếm Đóng

1Khi Giô-suê tuổi cao tác lớn, CHÚA phán bảo ông: “Con đã già, lãnh thổ cần phải chiếm đóng còn rất rộng.
2Đây là lãnh thổ còn lại: tất cả các vùng đất của người Phi-li-tin và người Ghê-su-rít; 3từ sông Si-cô phía đông Ai-cập cho đến lãnh thổ Éc-rôn phía bắc, tất cả được kể là xứ của người Ca-na-an (lãnh thổ của năm lãnh chúa Phi-li-tin tại Ga-xa, Ách-đốt, Ách-ca-lôn, Gát, và Éc-rôn), và lãnh chúa dân A-vít; 4về phía nam, tất cả lãnh thổ của người Ca-na-an từ A-ra của dân Si-đôn đến A-phéc là vùng đất của dân A-mô-rít, 5địa phận của Ghi-bê-lít, và cả miền Li-ban về phía đông, từ Ba-anh Gát dưới chân núi Hẹt-môn cho đến Lê-bô Ha-mát.
6Còn tất cả dân cư vùng núi từ Li-ban đến Mít-rê-phốt Ma-im tức là tất cả dân Si-đôn. Chính Ta sẽ đánh đuổi chúng nó trước mặt Y-sơ-ra-ên. Con hãy cấp đất này cho dân Y-sơ-ra-ên làm cơ nghiệp như Ta đã chỉ thị cho con, 7và phân chia đất ấy làm cơ nghiệp cho chín chi tộc và phân nửa chi tộc Ma-na-se.”

Chia Đất Tại Đông Bộ Sông Giô-đanh

8Phân nửa chi tộc Ma-na-se kia cùng người Ru-bên và người Gát đã nhận cơ nghiệp mà Môi-se, đầy tớ CHÚA, đã cấp cho họ phía đông sông Giô-đanh.
9Lãnh thổ họ trải dài tận A-rô-e (giáp ranh thung lũng Ạt-nôn) và thành ở giữa thung lũng ấy, gồm luôn cả cao nguyên từ Mê-đê-ba đến Đi-bôn. 10Và tất cả các thành của Si-hôn, vua A-mô-rít, từng cai trị tại Hết-bôn đến tận biên giới dân Am-môn. 11Vùng đất ấy bao gồm xứ Ga-la-át, lãnh thổ Ghê-su-rơ và Ma-a-ca, toàn bộ núi Hẹt-môn và cả xứ Ba-san đến tận Sa-lê-ca, 12tức là cả vương quốc của Óc, vua Ba-san, người Rê-pha-im cuối cùng, đã cai trị tại Ách-ta-rốt và Ết-rê-i. Môi-se đã chiến thắng họ và chiếm đất nước họ. 13Nhưng dân Y-sơ-ra-ên không đuổi được dân Ghê-ru-sơ và Ma-a-ca nên họ tiếp tục sống với người Y-sơ-ra-ên cho đến ngày nay.
14Nhưng Môi-se không cấp cơ nghiệp nào cho chi tộc Lê-vi vì các lễ vật dùng lửa dâng lên cho CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là cơ nghiệp của họ như Ngài đã hứa với họ.
15Đây là phần Môi-se đã cấp cho chi tộc Ru-bên, từng họ hàng:
16Lãnh thổ từ A-rô-e giáp ranh thung lũng Ạt-nôn và từ thành giữa thung lũng ấy, đến cả cao nguyên vượt qua Mê-đê-ba 17đến Hết-bôn và tất cả các thành trên cao nguyên gồm cả Đi-bôn, Ba-mốt Ba-anh, Bết Ba-anh Mê-ôn, 18Gia-hát, Kê-đê-mốt, Mê-phát, 19Ki-ri-a-tha-im, Síp-ma, Xê-rết Sa-ha trên ngọn đồi trong thung lũng, 20Bết Phê-ô, các triền núi Phích-ga, Bết Giê-si-mốt, 21tất cả các thành trên cao nguyên và toàn bộ vương quốc của Si-hôn, vua A-mô-rít, từng cai trị tại Hết-bôn. Môi-se đã chiến thắng vua này và các vương hầu Ma-đi-an đang sống trong xứ và liên minh với vua Si-hôn là Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ, và Rê-ba. 22Ngoài những kẻ bị giết trên chiến trường, người Y-sơ-ra-ên còn dùng gươm xử tử Ba-la-am, con trai Bê-ô, là người thuật sĩ bói khoa. 23Ranh giới của người Ru-bên là bờ sông Giô-đanh. Các thành này và các làng phụ cận đều là cơ nghiệp của người Ru-bên theo từng họ hàng.
24Đây là phần Môi-se cấp cho chi tộc Gát, theo từng họ hàng:
25Lãnh thổ Gia-ê-xe, tất cả các thành trong xứ Ga-la-át, và phân nửa xứ Am-môn, đến tận A-rô-e, gần Ráp-ba; 26từ Hết-bôn đến Ra-mát Mích-ba và Bê-tô-nim, và từ Ma-ha-na-im đến lãnh thổ Đê-bia; 27trong thung lũng: Bết Ha-ram, Bết Nim-ra, Su-cốt, và Xa-phôn với phần còn lại trong vương quốc của Si-hôn, vua Hết-bôn (phía đông sông Giô-đanh, lãnh thổ chạy dài đến cuối biển Ki-nê-rết). 28Các thành và các làng này là cơ nghiệp của người Gát, theo từng họ hàng.
29Đây là phần Môi-se cấp cho phân nửa chi tộc Ma-na-se theo từng họ hàng (tức là phân nửa chi tộc gồm dòng dõi của Ma-na-se):
30Lãnh thổ chạy từ Ma-ha-na-im, toàn bộ xứ Ba-san, các vương quốc của Óc, vua Ba-san, và các khu định cư của Giai-rơ tại Ba-san, sáu mươi thành, 31phân nửa xứ Ga-la-át, Ách-ta-rốt và Ết-rê-i (tức là các đô thành của Óc trong xứ Ba-san). Đó là phần cấp cho dòng dõi của Ma-ki, con trai Ma-na-se, tức là phân nửa các con trai của Ma-ki, theo từng họ hàng.
32Đó là cơ nghiệp Môi-se đã ban phát khi còn ở trong đồng bằng Mô-áp đối ngang sông Giô-đanh ở phía đông Giê-ri-cô. 33Nhưng Môi-se không cấp cơ nghiệp nào cho chi tộc Lê-vi; CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên là cơ nghiệp của họ như Ngài đã phán hứa.