7
Cov Yixayee ua tsw ncaaj
1Kuv raug txom nyem lauj!
Kuv zoo yaam le thaus tug kws de tej txwv
rua lub caij ntuj qhua
hab xawb de tej txwv maab taag lawm,
tsw tshuav ib tauv txwv maab noj hlo le,
thawj phaum txwv cua kws kuv ntshaw noj
los tsw muaj ib lub sav le.
2Cov kws fwm Vaajtswv pluj taag
huv lub tebchaws lawm,
ib tsoom tuabneeg tsw tshuav
ib tug sab ncaaj hlo le.
Puab suavdawg zuv kev tog tua tuabneeg xwb,
nyag ua hlua cuab nyag le kwvtij.
3Puab txhais teg tsuas yog txawj ua phem xwb.
Tug thawj hab tug kws tu plaub
thov yuav nyaj xab,
tug kws ua hlub kuj tsaa ncauj has tej kev phem
kws nwg lub sab ntshaw,
puab suavdawg tuav huv npaaj ua tej nuav.
4Puab cov tug kws zoo kawg
kuj zoo le tsob xuav paug,
tug kws sab ncaaj kawg
kuj zoo yaam le lub laaj kaab xov xuav paug.
Nub kws mej cov faaj xwm has rua mej,
yog nub kws txav txem rua mej, tub lug txug lawm.
Nwgnuav qhov kws puab raug kev kub ntxhuv
lug ze lawm.
5Tsw xob tso sab rua kwvtij zej zog,
tsw xob ca sab rua phoojywg,
ca le tswj koj lub qhov ncauj
tsw xob qha rua tug kws nyob huv koj lub xubndag.
6Tsua qhov tug tub saib tsw taug leej txwv,
tug ntxhais tawm tsaam leej nam,
tug nyaab tawm tsaam nam puj,
yug tug yeeb ncuab kuj yog yug tsev tuabneeg ntaag.
7Kuv le kuv yuav saib ntsoov Yawmsaub,
kuv yuav tog rawv Vaajtswv kws cawm kuv dim.
Kuv tug Vaajtswv yuav noog kuv tej lug.
Yawmsaub coj txujkev cawm lug
8Kuv tug yeeb ncuab 'e,
tsw xob zoo sab thuaj luag kuv.
Thaus kuv qaug los kuv yuav rov sawv tau,
thaus kuv nyob huv qhov tsaus ntuj,
Yawmsaub yuav ua qhov kaaj rua kuv.
9Vem yog kuv ua txhum rua Yawmsaub,
kuv yuav thev nwg txujkev chim
moog txug thaus nwg daws kuv tshaaj plaub
hab tu plaub rua kuv.
Nwg yuav coj kuv tawm moog rua huv qhov kaaj
hab kuv yuav pum nwg txujkev cawm dim.
10Mas kuv tug yeeb ncuab yuav pum
hab tug kws has rua kuv tas,
“Koj tug Vaajtswv Yawmsaub nyob hovtwg?”
yuav raug txaaj muag.
Kuv lub qhov muag yuav saib hab nyos nwg.
Nwgnuav nwg yuav raug muab tsuj
yaam nkaus le cov aav nplaum rua huv txujkev.
11Nub kws tswm khu mej tej ntsaa loog yuav lug,
mas nub ntawd mej tej nrwm teb yuav nthuav daav.
12Nub hov luas yuav tuaj cuag mej,
yog tuaj txwj ntawm Axilia tebchaws
moog txug ncua Iyi tebchaws,
hab tuaj txwj Iyi tebchaws
moog txug tug dej Yufeti,
hab txwj lub havtxwv nuav
moog txug lub havtxwv tim u,
hab txwj lub roob nuav moog txug lub roob tim u.
13Lub nplajteb yuav nyob do cuas
vem yog tim cov tuabneeg kws nyob huv,
hab tim tej kws puab ua.
Yawmsaub txujkev hlub
14Thov koj tuav rawv koj tug paas nreg
yug koj haiv tuabneeg, kws yog koj paab yaaj,
yog koj qub txeeg qub teg.
Puab nyob ua twm zeej twm kawv huv haav zoov
kws nyob huv plawv lub tebchaws kws zoo qoob.
Thov ca puab nrhav noj huv Npasaa hab Kile‑a
ib yaam le yaav thau u.
15Ib yaam le thaus mej tawm huv Iyi tebchaws lug,
kuv yuav ua tej txujci phemfwj tshwm lug rua puab pum.
16Ib tsoom tebchaws yuav pum
hab yuav txaaj muag puab le fwjchim huvsw,
puab yuav muab teg pus qhov ncauj ca,
puab lub qhov ntsej yuav laag.
17Puab yuav yaim moov aav yaam le naab,
ib yaam le tej tsaj kws nkaag huv aav.
Puab yuav tawm huv puab tej chaw ruaj khov
ua ib ce tshee quas nyo lug,
puab yuav tig lug cuag peb tug Vaajtswv Yawmsaub
ua ntshai kawg, hab puab yuav ntshai koj.
18Leejtwg yog tug timtswv kws zoo cuag le koj,
kws daws lub txem hab zaam tej kev faav xeeb
kws koj cov qub txeeg qub teg
kws tseed tshuav nyob tau ua?
Koj tsw cim ntsoov txujkev chim moog ib txhws
tsua qhov koj txaus sab
ua txujkev hlub ruaj khov tshwm lug.
19Koj yuav rov taab ncuab peb,
hab muab peb tej kev txhum tsuj nthi tseg.
Koj yuav muab peb lub txem huvsw laim pov tseg
rua huv qaab thu havtxwv.
20Koj yuav ua txujkev ncaaj kws tso sab tau
tshwm rua Yakhauj
hab ua txujkev hlub ruaj khov
tshwm rua Aplahaa,
ib yaam le koj tub cog lug ruaj khov
rua peb tej laug thau u lug lawm.
7
Sự bại hoại của dân Y-sơ-ra-ên
1Khốn nạn cho tôi! Vì tôi như người hái trái cây mùa hạ,
Và như người mót nho trong mùa hái nho,
Mà không có một chùm nho để ăn;
Trái vả đầu mùa
Mà linh hồn tôi vẫn ước ao cũng không có.
2Người tin kính đã mất đi khỏi đất;
Không còn có kẻ ngay thẳng trong loài người.
Chúng đều rình rập để làm đổ máu;
Mỗi người đều lấy lưới săn bắt anh em mình.
3Tay chúng chuyên làm điều ác.
Thủ lĩnh thì đòi quà cáp,
Thẩm phán thì nhận hối lộ;
Còn quan lớn thì lòng đầy tham vọng,
Chúng cấu kết với nhau.
4Người tốt nhất của chúng giống như chà chuôm,
Còn kẻ ngay thẳng nhất của chúng lại xấu hơn hàng rào gai gốc.
Ngày của kẻ canh giữ ngươi,
Tức là ngày trừng phạt ngươi đã đến rồi;
Bây giờ là lúc chúng bối rối.
5Chớ tin người lân cận
Và đừng để lòng tin cậy nơi bạn hữu mình;
Hãy giữ, đừng mở miệng ra
Cùng người phụ nữ ngủ trong lòng ngươi.
6Vì con trai sỉ nhục cha,⚓
Con gái nổi lên nghịch với mẹ,
Dâu nghịch cùng bà gia
Và kẻ thù của người ta chính là người nhà mình.
7Nhưng về phần tôi, tôi sẽ nhìn xem Đức Giê-hô-va,
Trông đợi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi tôi;
Đức Chúa Trời tôi sẽ nghe tiếng tôi.
Sự ăn năn và tin cậy Đức Chúa Trời
8Hỡi kẻ thù tôi, chớ vui mừng vì tôi.
Dù bị ngã, tôi sẽ trỗi dậy;
Dù ngồi trong bóng tối,
Đức Giê-hô-va sẽ là ánh sáng của tôi.
9Tôi gánh chịu cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va
Vì tôi đã phạm tội với Ngài,
Cho đến chừng Ngài bênh vực lý do của tôi
Và biện minh cho tôi,
Thì Ngài sẽ đem tôi đến ánh sáng,
Và tôi sẽ thấy đức công chính của Ngài.
10Kẻ thù tôi sẽ thấy điều ấy,
Và sẽ bị xấu hổ.
Nó là kẻ đã bảo tôi rằng:
“Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ở đâu?”
Mắt tôi sẽ thấy sự sụp đổ của nó,
Và nó sẽ bị giày đạp
Như bùn ngoài đường.
Lời tiên tri về sự phục hồi
11Ngày xây dựng lại tường thành sẽ đến,
Là ngày mở rộng biên cương.
12Trong ngày đó, người ta sẽ đến với ngươi,
Từ A-si-ri và các thành Ai Cập,
Từ Ai Cập cho đến sông Cái,
Từ biển nầy cho đến biển kia,
Và từ núi nầy cho đến núi khác.
13Nhưng đất của kẻ thù sẽ trở nên hoang vu
Vì hậu quả hành vi của dân cư nó.
14Hãy dùng gậy chăn dân ngươi
Tức là bầy của sản nghiệp ngươi
Nó ở một mình trong rừng,
Giữa miền Cạt-mên;
Hãy cho nó ăn cỏ ở Ba-san và Ga-la-át
Như trong những ngày thuở xưa.
15Ta sẽ bày tỏ cho họ những dấu lạ,
Như trong những ngày họ ra khỏi đất Ai Cập.
16Các nước thấy điều đó sẽ bị xấu hổ
Về sức mạnh mình;
Chúng sẽ đặt tay trên miệng,
Và tai chúng sẽ điếc.
17Chúng sẽ liếm bụi như con rắn,
Và run rẩy mà ra khỏi hang mình
Như loài bò sát trên đất.
Chúng sẽ kinh hãi mà đến với Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta
Và khiếp sợ trước mặt Ngài.
Lòng thương xót và tình yêu vững bền của Đức Chúa Trời
18Ai là Đức Chúa Trời giống như Ngài?
Ngài tha thứ sự gian ác và bỏ qua sự vi phạm
Của dân sót lại, là sản nghiệp Ngài.
Ngài không giữ lòng giận đời đời,
Vì Ngài vui thích sự nhân từ.
19Ngài sẽ còn thương xót chúng tôi,
Giày đạp sự gian ác chúng tôi dưới chân Ngài
Và ném tất cả tội lỗi chúng tôi
Xuống đáy biển.
20Ngài sẽ bày tỏ đức thành tín cho Gia-cốp
Và lòng nhân từ cho Áp-ra-ham,
Là điều Ngài đã thề hứa với tổ phụ chúng tôi
Từ những ngày xưa.