7

Lug pev txwv kev sws yuav

1Kwvtij suavdawg mej tsw paub lov? (Kuv has rua cov kws paub Mauxe txuj kevcai lawm.) Txuj kevcai muaj fwjchim kaav tuabneeg tsuas yog thaus kws nwg muaj txujsa nyob xwb. 2Ib yaam le tug quaspuj kws yuav quasyawg lawm mas lawv le txuj cai thaus tug quasyawg tseed nyob nwg yuav tsum nrug tug quasyawg nyob. Yog tug quasyawg tuag lawm nwg txhad dim txuj kevcai kws muaj quasyawg. 3Vem le nuav yog tug quaspuj hov ca le moog muaj dua lwm tug rua thaus tug quasyawg tseed muaj txujsa nyob nwg yuav tau lub npe tas deev hluas nraug. Tassws yog nwg tug quasyawg tuag lawm nwg kuj dim txuj kevcai hov. Yog nwg moog yuav dua lwm tug quasyawg kuj tsw yog deev hluas nraug.
4Ib yaam nkaus le ntawd, kuv cov kwvtij, mej kuj tuag ntawm Mauxe txuj kevcai rua ntawm Kheto lub cev, sub mej txhad ua tau lwm tug le, yog ua tug kws raug tsaa sawv huv qhov tuag rov lug le, sub peb txhad txw txwv rua Vaajtswv. 5Thaus peb muaj txujsa nyob huv lub cev nqaj tawv, peb lub sab kws ntshaw ua phem raug txuj kevcai tshaum ua rua peb lub cev txw txwv kws coj moog txug txujkev tuag. 6Tassws nwgnuav peb tub dim huv txuj kevcai lawm, yog peb tuag ntawm yaam kws txeev khi peb ca, sub peb txhad ua tau qhev lawv le Vaaj Ntsuj Plig txujkev tshab tsw yog lawv le txujkev qub kws sau ca.

Txuj kevcai txhob kuas ua txhum

7Yog le ntawd peb yuav has le caag? Yuav has tas txuj kevcai yog kev txhum lov? Tsw tau le. Yog tsw muaj txuj kevcai lawm kuv yeej yuav tsw paub kev txhum. Yog txuj kevcai tsw tau has tas, “Tsw xob ua sab hlub,” kuv yeej tsw paub tas daabtsw yog kev ua sab hlub. 8Tassws kev txhum tog nrhw swv txuj kevcai hov txhob ua rua kuv ua sab hlub rua txhua yaam. Yog tsw muaj txuj kevcai, kev txhum kuj tuag lawm. 9Yaav taag lug kuv ua lub neej tsw muaj txuj kevcai, tassws thaus muaj txuj kevcai lug kev txhum kuj rov caj sa tuaj mas kuv txhad tuag. 10Txuj kevcai kws yuav tsum pub txujsa, kuv pum tas tsuas yog coj txujkev tuag lug. 11Tsua qhov kev txhum tog nrhw swv txuj kevcai hov daag ntxag kuv hab muab kuv tua. 12Vem le nuav txuj kevcai yog kev dawb huv hab tej kaab ke kuj dawb huv hab ncaaj hab zoo kawg. 13Yog le nuav yaam kws zoo ntxeev ua txujkev tuag rua kuv lov? Tsw yog. Yog kev txhum swv yaam kws zoo ua rua kev tuag tshwm rua huv kuv, sub txhad pum tas txujkev txhum hov txhum tag tag le hab vem muaj txuj kevcai kev txhum txhad phem kawg nkaus.

Tuabneeg muaj ob lub sab

14Peb paub tas txuj kevcai yog has txug saab ntsuj plig, tassws kuv yog nqaj tawv kuv txhad raug muab muag ua kev txhum le qhev. 15Kuv tsw nkaag sab tej kws kuv ua. Tsua qhov kuv tsw ua yaam kws kuv xaav ua, kuv tsua ua yaam kws kuv ntxub xwb. 16Yog kuv ua yaam kws kuv tsw xaav ua, kuv yeem leeg tas txuj kevcai zoo. 17Tes tsw yog kuv tug kheej ua tassws yog kev txhum kws nyob huv kuv ua. 18Tsua qhov kuv paub tas huv kuv tug kheej kws yog huv kuv lub cev nqaj tawv tsw muaj ib qho zoo hlo le. Kuv txawj xaav zoo tassws ua tsw tau qhov zoo hlo le, 19vem qhov zoo kws kuv xaav ua kuv kuj tsw ua, tassws qhov phem kws kuv tsw xaav ua, kuv kuj tseed ua. 20Yog kuv pheej ua yaam kws kuv tsw xaav ua, yeej tsw yog kuv tug kheej ua, tassws yog kev txhum kws nyob huv kuv ua xwb.
21Yog le hov kuv txhad pum muaj ib txuj kevcai has tas yog thaus twg kuv xaav ua qhov zoo, qhov phem kuj nyob ze. 22Vem tub tub huv kuv lub sab yeej nyam Vaajtswv txuj kevcai, 23tassws kuv pum muaj dua ib txuj kevcai nyob huv kuv lub cev kws pheej tawm tsaam txuj kevcai kws nyob huv kuv lub sab hab ua kuas kuv raug txuj kev txhum kws nyob huv kuv lub cev nteg. 24Ua le caag kuv yuav nyuaj sab ua luaj le nuav? Leejtwg yuav tso kuv dim huv lub cev kws coj moog txug kev tuag nuav? 25Ua Vaajtswv tsaug kws nwg yuav tso kuv dim vem yog muaj Yexu Kheto kws yog peb tug Tswv. Yog le ntawd kuv lub sab ua Vaajtswv txuj kevcai le qhev, tassws kuv lub cev ua txujkev txhum le qhev.

7

Người tin Chúa được giải phóng khỏi luật pháp

1Đã thông hiểu luật pháp, anh em thừa biết luật pháp chỉ có hiệu lực đối với con người khi còn sống. 2Thí dụ người đàn bà có chồng, luật pháp ràng buộc nàng với chồng suốt thời gian chồng còn sống; nhưng theo luật, sau khi chồng chết, nàng không còn bị ràng buộc với chồng nữa. 3Nếu lấy người khác khi chồng còn sống, là phạm tội ngoại tình; nhưng khi chồng chết, nàng có quyền lấy chồng khác; luật pháp không còn ràng buộc hay lên án.
4Thưa anh em, trường hợp anh em cũng thế. Đối với luật pháp, anh em đã chết trên cây thập tự với Chúa Cứu Thế. Ngày nay anh em thuộc về Chúa Phục sinh, nhờ đó, anh em kết quả tốt đẹp cho Thượng Đế. 5Khi chúng ta còn sống theo bản tính cũ, những ham muốn tội lỗi do luật pháp khích động, đã hoành hành trong thể xác, kết quả là cái chết. 6Ngày nay, chúng ta được giải thoát khỏi sự trói buộc của luật pháp, vì đối với luật pháp chúng ta đã chết, để được tự do phục vụ Thượng Đế theo cách mới của tâm linh, chứ không theo lối cũ của luật pháp.

Vai trò của luật pháp

7Nói thế, có phải luật pháp là tội lỗi không? Tuyệt đối không! Luật pháp không phải là tội nhưng dạy tôi biết điều gì là tội. Tôi không biết tham muốn là tội, nếu luật pháp không dạy: “Con đừng tham muốn”. 8Nhưng tội lỗi lợi dụng điều răn này để đánh thức mọi thứ tham muốn xấu xa dồn ép trong tôi. Vậy tội lỗi sẽ chết nếu không có luật pháp. 9Khi chưa có luật pháp, tôi sống, nhưng khi có luật pháp rồi, tội lỗi vùng dậy giết tôi. 10Tôi nhận thấy đáng lẽ điều răn chỉ dẫn con đường sống, lại đưa tôi vào cõi chét. 11Vì tội lỗi đã lợi dụng điều răn để lừa dối tôi, và nhân đó giết tôi. 12Vậy, luật pháp và điều răn đều là thánh, đúng và tốt.
13Như thế, điều tốt lại giết chết tôi sao? Không bao giờ! Đó là tội lỗi đã để lộ thực chất của nó khi mượn điều tốt đưa tôi vào cõi chết . Lợi dụng điều răn của Thượng Đế, tội lỗi thật quỷ quyệt hiểm độc vô cùng.

Cuộc tranh chấp nội tâm

14Chúng ta biết luật pháp vốn linh thiêng — còn chúng ta chỉ là người trần tục yếu đuối, làm nộ lệ cho tội lỗi. 15Tôi không hiểu nổi hành động của mình: tôi không làm điều mình muốn, nhưng làm điều mình không muốn. 16Khi làm điều mình không muốn, trong thâm tâm tôi đồng ý với luật pháp, nhìn nhận luật pháp là đúng. 17Như thế không phải chính tôi làm quấy, nhưng tội lỗi chủ động trong tôi. 18Tôi biết chẳng có điều gì tốt trong tôi cả — tôi muốn nói về bản tính cũ của tôi. Dù tôi ước muốn làm điều tốt, nhưng không thể nào thực hiện. 19Tôi chẳng làm điều tốt mình muốn, lại làm điều xấu mình không muốn. 20Khi tôi làm điều mình không muốn, không phải chính tôi làm nữa, nhưng tội lỗi chủ động trong tôi.
21Do đó, tôi khám phá ra luật này: Khi muốn làm điều tốt, tôi lại làm điều xấu. 22Dù trong thâm tâm, tôi vẫn yêu thích luật Thượng Đế, 23,25nhưng có một luật khác trong thể xác tranh đấu với luật trong tâm trí, buộc tôi phục tùng luật tội lỗi đang chi phối thể xác tôi; vì tâm trí tôi tuân theo luật Thượng Đế, còn thể xác tôi phục tùng luật tội lỗi. Thật bất hạnh cho tôi! Ai sẽ cứu tôi thoát ách nô lệ của thể xác tội lỗi hư hoại này? Tạ ân Thượng Đế, tôi được giải cứu nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta.