21

Nau Y-Manasê Chiă Uănh

1Y-Manasê geh jê̆t ma bar năm tơlah păng ntơm chiă uănh, jêh ri păng chiă uănh prăm jê̆t ma prăm năm tâm ƀon Yêrusalem. Amoh mê̆ păng jêng H'Hepsiba. 2Păng ƀư nau mhĭk ta năp măt Yêhôva jêh ri tĭng nau yơk mbah phung ntil mpôl bunuyh Yêhôva tâm rmot ngăn jêh ri hŏ mprơh du jêh bơh ta năp phung ƀon lan Israel. 3Yorlah păng ndâk tay đŏng âk ntŭk prêh kalơ mbơ̆ păng Y-Hêsêkia ƀư rai jêh; jêh ri păng ndâk nơng ma brah Baal, jêh ri ƀư rup brah Asêra nâm bu Y-Ahap hađăch Israel ƀư jêh; jêh ri yơk mbah ma lĕ rngôch phung tâm trôk, jêh ri pah kan ma phung nây. 4Păng ndâk nơng tâm ngih Yêhôva, ma ntŭk nây Yêhôva lah jêh, "Tâm ƀon Yêrusalem gâp mra dơm Amoh gâp." 5Păng ndâk nơng ma lĕ rngôch phung tâm trôk bar ntŭk tâm ndring nkual ngih Yêhôva. 6Păng gŭch kon buklâu păng jêng ndơ nhhơr, păng ƀư nau mbơh lor jêh ri ƀŭk rƀên, njêng phung n'hŭm gru jêh ri phung put-pol. Păng ƀư nau mhĭk ta năp măt Yêhôva rlau keh, nsônh ji nuih Păng mro. 7Bi ma rup brah Asêra păng hŏ ƀư, pôri păng ndâk tâm trôm ngih Yêhôva geh lah jêh ma Y-David jêh ri Y-Salômôn, kon bulâu păng, pôaơ: "Tâm ngih aơ jêh ri tâm ƀon Yêrusalem, ntŭk gâp lĕ săch jêh tâm lĕ rngôch phung mpôl bãl Israel gâp ma dơm Amoh gâp krâm n'ho ro. 8Tơlah phung Israel mra djôt prăp ƀư tĭng nâm lĕ rngôch nau gâp hŏ lah jêh, jêh ri tĭng nâm lĕ nau vay, oh mon gâp Y-Môis, ntĭnh jêh ma khân păng, pôri gâp mâu mra ăn jâng phung Israel hăn nsong mblêng đŏng padih n'gor bri gâp hŏ ăn jêh ma chô-yau khân păng." 9Ƀiălah lah khân păng mâu ŭch iăt ôh, jêh ri Y-Manasê nsŭk ndơm khân păng ƀư nau mhĭk âk lơn ma phung mpôl băl Yêhôva ƀư rai jêh ta năp phung ƀon lan Israel.
10Yêhôva lah ma phung oh mon Păng, phung kôranh nơm mbơh lor; 11"Yorlah Y-Manasê, hađăch Yuda hŏ ƀư jêh nau gâp tâm rmot aơ, jêh ri ƀư nau mhĭk lơn ma lĕ rngôch nau phung Amôrit hŏ ƀư jêh lor ma păng, jêh ri tâm ban lĕ nsŭk jêh phung Yuda ƀư tih đah rup brah păng; 12Yor nây, Yêhôva Brah Ndu Israel lah pô aơ: Aơ, gâp mra ăn nau tât ma ƀon Yêrusalem jêh ri ma phung Yuda nau mhĭk kŏ tât tôr ăp nơm tăng nau nây mra ji tôr. 13Gâp mra nthăng ta kalơ Yêrusalem rse veh jêh ƀon Samari, jêh ri mbŏng ngih Y-Ahap. Gâp mra jut kloh ƀon Yêrusalem tâm ban bu jut du mlâm ngan pala, plơt tâm dâng, kalơ jêh rao kŭp păng. 14Gâp mra chalơi phung drăp ndơn gâp hôm e klen jêh ri jao khân păng tâm ti phung rlăng khân păng; jêh nây khân păng mra jêng ndơ bu pit in jêh ri jêng ndơ ma phung khân păng. 15Yorlah khân păng ƀư nau mhĭk ta năp măt gâp, nsônh nuih gâp, ntơm bơh nar chô-yau khân păng du luh bơh n'gor bri Êjipt tât ma nar aơ."
16Rlau ma nây, Y-Manasê nkhŭt jêh âk râk mham mâu tih, kŏ tât păng ăn bêng ƀon Yêrusalem bơh bôl aơ tât bôl ri, kơi ntop đŏng âk nau tih păng ƀư, nsŭk jêh phung Yuda kŏ tât khân păng ƀư nau mhĭk ta năp măt Yêhôva.
17Nau kan Y-Manasê ƀư, jêh ri lĕ nau păng ƀư jêh, jêh ri nau tih păng ƀư jêh, bu chih da dê jêh tâm ndrom sămƀŭt Nau Rêh Jêng ma Phung Hađăch Yuda. 18Y-Manasê khĭt hăn gŭ ndrel ma phung chô-yau păng, jêh ri bu tâp păng tâm n'gar kao ngih păng nơm, tâm n'gar kao Y-Usa; jêh ri Y-Amôn, kon buklâu păng chiă uănh thoi păng.

Nau Y-Amôn Chiă Uănh

19Y-Amôn geh bar jê̆t ma bar năm tơlah păng ntơm chiă uănh, jêh ri păng chiă uănh bar năm tâm ƀon Yêrusalem, Amoh mê̆ păng jêng H'Nêsul-Lêmet, kon bu ur Y-Harus bơh ƀon Jôtba. 20Păng ƀư nau mhĭk ta năp măt Yêhôva, nâm bu Y-Manasê, mbơ̆ păng ƀư jêh. 21Păng chuat tĭng tâm lĕ trong mbơ̆ păng chuat jêh, jêh ri pah kan ma phung rup brah mbơ̆ păng pah kan jêh ri yơk mbah jêh. 22Păng chalơi Yêhôva Brah Ndu phung chô-yau păng, jêh ri mâu chuat ôh tâm trong Yêhôva. 23Phung oh mon Y-Amôn tâm chră ƀư ma păng, jêh ri nkhĭt lơi hađăch ngih păng nơm. 24Ƀiălah phung ƀon lan tâm n'gor nkhĭt lơi lĕ rngôch phung tâm chră jêh ŭch ƀư ma hađăch Amôn, jêh ri phung ƀon lan tâm n'gor njêng Y-Jôsia kon buklâu păng hađăch thoi păng. 25Nau kan Y-Amôn ƀư, bu chih da dê jêh tâm ndrom sămƀŭt Nau Rêh Jêng ma Phung Hađăch Yuda. 26Bu tâp păng tâm môch păng tâm n'gar kao Y-Usia, jêh ri Y-Jôsia kon buklâu păng chiă uănh thoi păng.

21

Vua Ma-na-se thờ hình tượng

(II Sử 33:1-20)

1Ma-na-se lên làm vua khi được mười hai tuổi, và trị vì năm mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Hép-si-ba. 2Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, và theo các thói tục gớm ghiếc của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi dân Y-sơ-ra-ên. 3Vua cho xây lại các nơi cao mà vua cha là Ê-xê-chia đã phá hủy, cũng cho xây bàn thờ Ba-anh, dựng hình tượng A-sê-ra giống như của A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, đã làm. Vua quỳ lạy và phụng thờ tất cả các thiên thể. 4Vua xây các bàn thờ trong đền thờ Đức Giê-hô-va, là nơi Đức Giê-hô-va đã phán rằng: “Chính tại Giê-ru-sa-lem, Ta sẽ đặt danh Ta tại đó.” 5Trong hai sân của đền thờ Đức Giê-hô-va, vua xây bàn thờ cho các thiên thể. 6Vua đưa con mình qua lửa để tế thần, thực hành phép chiêm tinh và bói toán, cầu hỏi những đồng cốt và thầy bói. Vua làm quá nhiều điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va để chọc giận Ngài. 7Ma-na-se còn đem tượng A-sê-ra do mình làm đặt trong đền thờ mà Đức Giê-hô-va đã phán với Đa-vít và con vua là Sa-lô-môn rằng: “Chính trong đền thờ nầy và thành Giê-ru-sa-lem mà Ta đã chọn trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, là nơi Ta sẽ đặt danh Ta ngự đời đời. 8Nếu Y-sơ-ra-ên tuân giữ mọi điều Ta đã phán dạy, tức là toàn bộ luật pháp mà Môi-se, đầy tớ Ta, đã truyền cho họ thì Ta sẽ chẳng để dân Y-sơ-ra-ên phải bị lưu lạc khỏi miền đất mà Ta đã ban cho tổ phụ họ.” 9Nhưng họ không vâng lời; họ đã bị Ma-na-se quyến dụ làm những việc gian ác hơn các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã tuyệt diệt khỏi dân Y-sơ-ra-ên.
10Đức Giê-hô-va đã dùng các nhà tiên tri, là các đầy tớ Ngài, mà phán rằng: 11“Vì Ma-na-se, vua Giu-đa, đã phạm những điều ghê tởm ấy, làm điều gian ác hơn điều dân A-mô-rít đã làm trước đó, và quyến dụ Giu-đa phạm tội thờ thần tượng, 12nên Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Nầy, Ta sẽ giáng trên Giê-ru-sa-lem và trên Giu-đa một tai họa mà bất cứ ai nghe đến cũng phải lùng bùng cả hai tai. 13Ta sẽ căng trên Giê-ru-sa-lem dây đo Sa-ma-ri và dây dọi nhà A-háp. Ta sẽ quét sạch Giê-ru-sa-lem như người ta chùi rửa cái đĩa, rồi úp nó xuống sau khi chùi rửa xong. 14Ta sẽ từ bỏ phần sản nghiệp còn sót lại của Ta, phó chúng vào tay kẻ thù. Chúng sẽ trở thành chiến lợi phẩm và miếng mồi cho mọi kẻ thù, 15vì từ ngày tổ phụ chúng ra khỏi Ai Cập cho đến ngày nay, chúng đã làm điều ác dưới mắt Ta và chọc giận Ta.’”
16Ngoài những tội Ma-na-se đã phạm và gây cho Giu-đa phạm tội, khiến họ làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, vua cũng đã làm đổ máu nhiều người vô tội, đến nỗi máu ấy tràn ngập Giê-ru-sa-lem từ đầu nầy đến đầu kia.
17Chẳng phải các việc khác của Ma-na-se, mọi việc vua làm và tội vua đã phạm đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao? 18Ma-na-se an giấc cùng tổ phụ mình và được an táng trong vườn của cung vua, tức trong vườn U-xa. Con vua là A-môn lên kế vị.

A-môn kế vị Ma-na-se

(II Sử 33:21-25)

19A-môn lên làm vua lúc được hai mươi hai tuổi, và cai trị hai năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Mê-su-lê-mết, con gái của Ha-rút, cháu của Giô-ba. 20Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va như vua cha là Ma-na-se đã làm. 21Trong mọi việc, vua đi theo đường lối của cha đã đi, thờ các thần tượng mà cha vua đã thờ và quỳ lạy trước mặt chúng. 22Vua đã từ bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, không đi theo đường lối của Đức Giê-hô-va. 23Các triều thần của A-môn mưu phản và giết vua trong cung điện. 24Nhưng dân trong xứ giết tất cả những kẻ phản lại vua A-môn, và họ tôn con của A-môn là Giô-si-a lên kế vị.
25Chẳng phải các việc khác của A-môn, và những việc vua làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao? 26A-môn được an táng trong mộ riêng của mình tại vườn U-xa. Rồi con vua là Giô-si-a lên kế vị.