29

1Sa čô mnuih arăng ƀuah jêñ jêñ ƀiădah ăt ngă khăng kŏ,
   srăng rai tuč bhiâo riâo rit, amâo lŏ mâo êlan dưi mdrao ôh.
  2Tơdah phung kpă đĭ kyar phung ƀuôn sang hơ̆k mơak,
   ƀiădah tơdah phung ƀai kiă kriê, phung ƀuôn sang ur krao.
  3Hlei pô khăp kơ klei thâo mĭn bi mơak kơ ama ñu,
   ƀiădah pô dôk hŏng phung mniê knhông bi luč ngăn drăp ñu.
  4Hŏng klei kpă sa čô mtao bi kjăp čar ñu,
   ƀiădah hlei pô mă tŭ ngăn sun bi rai čar.
  5Sa čô mnuih blŭ myâo mă kơ pô riêng gah ñu
   dăng ñuăl kơ jơ̆ng ñu pô.
  6Mnuih ƀai djŏ ñuăl klei soh ñu pô,
   ƀiădah mnuih kpă mmuñ leh anăn hơ̆k mơak.
  7Mnuih kpă ênô duah klei djŏ kơ phung ƀun ƀin,
   ƀiădah mnuih ƀai amâo thâo săng klei anăn ôh.
  8Phung kreh mưč ƀhur pui hlăm ƀuôn prŏng,
   ƀiădah phung thâo mĭn bi hlai klei ngêñ.
  9Tơdah sa čô thâo mĭn mâo klei bi mgăl hŏng sa čô mnuih mluk,
   mnuih mluk knŏng ăl amâodah tlao, amâo mâo klei êđăp ênang ôh.
  10Phung khăp tuh êrah bi êmut kơ mnuih amâo mâo soh ôh,
   ƀiădah phung kpă ênô srăng mgang klei hdĭp gơ̆.
  11Mnuih mluk bi êdah jih klei ñu ngêñ,
   ƀiădah mnuih thâo mĭn kơ̆ng klei ñu ăl.
  12Tơdah khua kiă kriê mđing knga kơ klei blŭ luar,
   jih jang phung dĭng buăl ñu srăng jing ƀai.
  13Mnuih ƀun ƀin leh anăn pô ktư̆ juă mâo sa klei mbĭt:
   Yêhôwa bi mngač ală jih dua diñu.
  14Tơdah sa čô mtao phat kđi phung ƀun ƀin hŏng klei kpă,
   jhưng mtao ñu srăng dôk kjăp nanao.
  15Giê hnuăt leh anăn klei ƀuah mkra brei klei thâo mĭn,
   ƀiădah anak ngă tui si ñu pô čiăng bi hêñ amĭ ñu.
  16Tơdah phung ƀai đĭ kyar klei soh bi lar msĕ mơh,
   ƀiădah phung kpă ênô srăng ƀuh klei diñu lĕ.
  17Mkra bĕ anak ih, leh anăn ñu srăng bi juh ih,
   ñu srăng bi mơak mngăt ih.
  18Tơdah amâo mâo klei bi êdah ôh, phung ƀuôn sang êngiê ngă soh,
   ƀiădah jăk mơak yơh pô djă pioh klei bhiăn.
  19Amâo djŏ knŏng hŏng klei blŭ ôh arăng dưi mkra sa čô dĭng buăl,
   kyuadah wăt tơdah ñu thâo săng dưn, ñu amâo srăng gưt ôh.
  20Ih ƀuh mơ̆ sa čô mnuih ruăt blŭ?
   Sa čô mluk mâo klei čang hmăng hĭn kơ pô anăn.
  21Hlei phung ngă jăk đei kơ phung dĭng buăl diñu mơ̆ng hđeh,
   hruê êdei digơ̆ srăng mĭn digơ̆ pô jing anak sang anăn.
  22Mnuih krêñ mčhur klei bi mneh msao,
   leh anăn sa čô mnuih ngêñ ngă lu klei soh.
  23Klei mnuih mgao srăng mdlưh ñu pô,
   ƀiădah hlei pô thâo luă gŭ srăng mâo klei arăng mpŭ.
  24Hlei pô bi mguôp hŏng sa čô mnuih knĕ jing roh hŏng mngăt ñu pô,
   arăng srăng bi kmhal ñu tơdah ñu hưn klei sĭt hlăm sang phat kđi leh anăn Aê Diê srăng tăm pah ñu tơdah ñu amâo hưn ôh.
  25Klei huĭ kơ mnuih jing kđông ƀêč,
   ƀiădah hlei pô knang kơ Yêhôwa mâo klei hơĭt.
  26Lu mnuih tui duah klei pap mơ̆ng khua kiă kriê,
   ƀiădah mơ̆ng Yêhôwa yơh mnuih srăng mă tŭ klei djŏ.
  27Phung kpă bi êmut kheh kơ mnuih wê,
   ƀiădah phung wê bi êmut kheh kơ pô êbat hlăm êlan kpă.

29

  1Một người thường bị quở trách nhưng vẫn cứng đầu,
   Sẽ bị hủy diệt thình lình không phương cứu chữa.
  2Khi người công chính gia tăng dân chúng vui mừng;
   Nhưng khi kẻ ác cai trị, dân chúng than thở.
  3Người nào yêu thích sự khôn ngoan làm cho cha mình vui mừng;
   Nhưng kẻ kết bạn với phường đĩ điếm phá hoại của cải.
  4Nhờ công bình, vua làm cho đất nước bền vững;
   Nhưng kẻ tham nhũng hủy hoại quốc gia.
  5Kẻ nào nịnh hót người láng giềng,
   Tức là giăng lưới dưới chân người.
  6Kẻ ác mắc bẫy trong chính tội lỗi của hắn;
   Nhưng người công chính ca hát và vui mừng.
  7Người công chính biết quyền lợi của kẻ nghèo;
   Kẻ ác không có sự hiểu biết ấy.
  8Kẻ nhạo báng khơi ngọn lửa náo loạn trong thành lên;
   Nhưng người khôn ngoan đẩy lui cơn giận dữ.
  9Nếu một người khôn ngoan tranh tụng với một kẻ ngu dại;
   Chỉ đưa đến giận dữ, cười cợt và không có hòa giải.
  10Kẻ khát máu ghét người vô tội;
   Nhưng người ngay thẳng bảo vệ mạng sống người vô tội.
  11Kẻ ngu dại bộc lộ tất cả sự giận dữ,
   Nhưng người khôn ngoan im lặng kiềm chế nó.
  12Nếu một người cai trị nghe lời dối trá,
   Tất cả những kẻ phục vụ người đều là gian ác.
  13Người nghèo khổ và kẻ áp bức đều gặp nhau ở một điểm chung,
   Mắt cả hai người đều nhận ánh sáng từ CHÚA.
  14Nếu vua xét xử công bình người nghèo,
   Ngôi vua sẽ được bền vững đời đời.
  15Roi vọt và quở trách đem lại khôn ngoan,
   Còn đứa con lêu lổng làm mẹ nó hổ thẹn.
  16Khi kẻ ác gia tăng, tội lỗi gia tăng;
   Nhưng người công chính sẽ thấy sự sụp đổ của chúng.
  17Hãy kỷ luật con cái, nó sẽ cho con an lành;
   Và làm cho linh hồn con vui vẻ.
  18Ở đâu không có khải tượng, dân chúng phóng túng;
   Nhưng phước cho người tuân giữ Kinh Luật.
  19Lời nói suông không sửa trị được nô lệ,
   Vì dù hiểu nó cũng không vâng lời.
  20Con có thấy một người ăn nói hấp tấp không?
   Kẻ ngu dại còn có hy vọng hơn người đó.
  21Người nào nuông chiều đầy tớ từ thuở nhỏ,
   Cuối cùng sẽ bị buồn thảm.
  22Người hay giận gây sự tranh cãi;
   Còn kẻ nóng tính vi phạm nhiều.
  23Người tự cao sẽ bị hạ thấp;
   Nhưng người có lòng khiêm nhường sẽ được tôn trọng.
  24Người nào tòng phạm với kẻ ăn trộm ghét linh hồn mình;
   Người nghe lời rủa sả nhưng không dám nói ra.
  25Sợ loài người là một cái bẫy cho mình;
   Nhưng ai tin cậy CHÚA được an toàn.
  26Nhiều người tìm kiếm ân huệ nơi vua chúa;
   Nhưng người ta được xử công bình từ CHÚA.
  27Kẻ bất công là điều ghê tởm cho người công chính;
   Nhưng người theo đường lối ngay thẳng là điều ghê tởm cho kẻ ác.