19

Siex Maengc Nyei Zingh

(Beiv mangc Saauv Mienh 35:9-28; Yo^su^waa 20:1-9)

1Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, zorqv ninh oix jiu bun meih mbuo wuov norm deic-bung wuov deix guoqv nyei mienh pai guangc wuov zanc, meih mbuo yaac duqv zunc ninh mbuo cuotv, bieqc mingh yiem jienv ninh mbuo nyei zingh caux ninh mbuo nyei biauv, 2oix zuqc yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, jiu bun meih mbuo nzipc wuov norm deic-bung ganh ca'lengc ginv cuotv buo norm zingh. 3Oix zuqc koi jauv mingh taux wuov deix zingh, yaac zorqv Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, jiu bun meih mbuo nzipc nyei deic-bung bun zoux buo gouv weic bun caqv-bouc daix mienh nyei mienh haih biaux mingh wuov deix zingh yiem.
4Yiem naaiv mingh gorngv mienh daix mienh biaux mingh yiem siex maengc zingh weic njoux maengc nyei jauv-louc, se mienh caqv-bouc daix zuqc mienh daic, maiv zeiz laanh hanc laanh daix. 5Hnangv mienh caux dauh juangc laangz nyei doic bieqc lomc goix ndiangx. Ninh fengx bouv goix ndiangx wuov zanc, bouv ndutv mingh mborqv zuqc ninh nyei doic daic. Ninh ziouc biaux mingh yietc norm naaiv deix zingh njoux ninh nyei maengc. 6Maiv zei aeqv, oix jaauv mienh maengc win wuov dauh qiex jiez! haic, zunc ninh. Se gorngv jauv ba'laqc go, zunc duqv zaaic yaac daix ninh maiv gunv maiv horpc zuqc daic, weic zuqc ninh maiv zeiz hanc ninh nyei doic cingx daix. 7Weic naaiv yie hatc meih mbuo oix zuqc ganh ca'lengc ginv cuotv buo norm zingh.
8Se gorngv Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, capv meih mbuo nyei gapv-jaaix cuotv ziux ninh houv bun meih mbuo nyei ong-taaix, yaac zorqv ninh laengz bun ninh mbuo nyei deic-bung yietc zungv jiu bun meih mbuo, 9yaac da'faanh meih mbuo ei jienv yie ih hnoi hatc meih mbuo nyei yietc zungv leiz, se hnamv Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, zanc-zanc yangh ninh nyei jauv, meih mbuo oix zuqc aengx ganh ca'lengc tipv buo norm zingh. 10Oix zuqc tipv naaiv deix zingh weic bun maiv zoux dorngc nyei mienh yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, jiu bun meih mbuo nzipc nyei deic-bung maiv zuqc daix daic. Meih mbuo ganh yaac maiv zuqc weic naaiv deix sic zuqc ndaam-dorng.
11Mv baac se gorngv maaih dauh mienh nzorng caux ninh juangc laangz mienh ziouc bingx jienv zuov mborqv daic ninh, wuov dauh ziouc biaux mingh taux yietc norm wuov deix siex maengc zingh, 12ninh ganh nyei buonv-zingh nyei ⟨mienh gox⟩ oix zuqc paaiv mienh mingh zorqv ninh nzuonx daaih jiu bun jaauv mienh maengc win wuov dauh daix ninh daic. 13Meih mbuo maiv dungx korv-lienh ninh. Yiem I^saa^laa^en Mienh mbu'ndongx oix zuqc bun maiv maaih daix maiv zoux dorngc nyei mienh nyei sic, weic bun meih mbuo duqv longx.

Maiv Dungx Suiv Gapv-Jaaix Nyei Dongc

14Meih mbuo yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh jiu bun meih mbuo nyei deic-bung, maiv dungx suiv juangc laangz mienh nyei ndau-deic gapv-nqenx zoux jangx-hoc nyei la'bieiv-dongc. Naaiv se zinh baan mienh dingc daaih nyei gapv-jaaix.

Zoux Zorng-Zengx Nyei Mienh

15Maiv gunv mienh baamz haaix nyungc zuiz fai zoux dorngc haaix nyungc sic, nduqc dauh mienh zoux zorng-zengx se maiv gaux dingc ninh nyei zuiz. Oix zuqc maaih i fai buo dauh zoux zorng-zengx cingx dingc.
16Se gorngv maaih dauh mienh zoux jaav zorng-zengx oix hoic mienh, 17naaiv deix i dauh maaih sic nyei mienh oix zuqc mingh yiem Ziouv nyei nza'hmien, dorng jienv dongh wuov zanc zoux sai mienh nyei gong nyei sai mienh caux siemv zuiz jien. 18Siemv zuiz jien ziouc longx-longx nyei zaah muonc ninh mbuo nyei sic. Se gorngv zaah cuotv zorng-zengx mienh gorngv-baeqc, zoux jaav zorng-zengx hoic ninh nyei gorx-youz, 19oix zuqc zoux bun ninh hnangv ninh jiez hnyouv zoux bun ninh nyei gorx-youz nor. Oix zuqc bun naaiv deix orqv sic yiem meih mbuo mbu'ndongx zutc nzengc. 20Zuangx mienh haiz naaiv deix sic ziouc gamh nziex haic. Yiem meih mbuo mbu'ndongx yietc liuz maiv maaih mienh gaamv zoux naaiv nyungc orqv sic. 21Maiv dungx korv-lienh naaiv nyungc mienh. Oix zuqc maengc jaauv maengc, m'zing jaauv m'zing, nyaah jaauv nyaah, buoz jaauv buoz, zaux jaauv zaux.

19

Các Thành Trú Ẩn

1Sau khi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã tiêu diệt các dân tộc hiện đang sống trong xứ Ngài sẽ ban cho anh chị em, sau khi anh chị em đã đánh đuổi họ và định cư trong các thành và nhà cửa của họ, 2anh chị em phải dành riêng ba thành có vị trí thuận tiện trong xứ CHÚA sẽ cho anh chị em chiếm hữu. 3Anh chị em phải chia lãnh thổ CHÚA sẽ cho anh chị em làm cơ nghiệp thành ba phần và phải mở đường dẫn đến ba thành trú ẩn, để cho kẻ sát nhân có thể chạy đến đó.
4Đây là luật lệ áp dụng cho kẻ sát nhân chạy đến đó để bảo tồn mạng sống mình: phải là trường hợp giết người vì vô ý và không có ác ý mưu đồ trước. 5Ví dụ trường hợp một người vào rừng đốn củi với người láng giềng. Khi vung rìu đốn cây lưỡi rìu sút cán, văng nhằm người láng giềng gây ra án mạng. Người ấy có thể chạy đến một trong ba thành trú ẩn để bảo tồn mạng sống mình. 6Nếu khoảng cách quá xa người báo thù huyết có thể đuổi kịp người ấy và trong cơn giận dữ giết người ấy chết, mặc dù người ấy không đáng chết, vì đã lỡ gây ra án mạng, không có ác ý mưu đồ trước. 7Đó là lý do tôi truyền cho anh chị em phải để riêng ra ba thành trú ẩn.
8Khi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em mở mang bờ cõi như Ngài đã thề với các tổ tiên và cho anh chị em toàn thể lãnh thổ Ngài đã hứa với họ, 9vì anh chị em cẩn thận làm theo tất cả điều răn tôi truyền cho anh chị em hôm nay, tức là kính yêu CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và luôn luôn đi theo các đường lối của Ngài, thì lúc đó anh chị em sẽ để riêng thêm ba thành nữa. 10Anh chị em phải làm như vậy để máu vô tội sẽ không đổ ra trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho anh chị em làm cơ nghiệp và để anh chị em không mắc tội làm đổ huyết đó.
11Nhưng nếu có người ghen ghét láng giềng rồi rình rập, tấn công và giết người rồi chạy vào thành trú ẩn, 12các trưởng lão của thành nguyên quán sẽ cho người đến thành trú ẩn, bắt tên sát nhân giải về và giao cho người báo thù huyết để giết đi. 13Đừng tỏ lòng thương xót tên sát nhân, nhưng phải quét sạch khỏi Y-sơ-ra-ên tội làm đổ huyết vô tội. Như vậy anh chị em mới được phước.
14Đừng dời tảng đá làm ranh giới, do các người đời trước dựng lên để phân chia đất đai trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho anh chị em chiếm hữu.

Luật Về Nhân Chứng

15Một người làm chứng không đủ để kết án người bị tố cáo về một tội ác hay một hành động phi pháp. Phải có hai hay ba nhân chứng mới kết tội bị cáo được.
16Nếu có một người làm chứng gian đứng ra cáo tội một người khác, 17cả hai bên nguyên cáo và bị cáo phải lên nơi thờ phượng CHÚA, và đứng trước các thầy tế lễ và thẩm phán đương nhiệm. 18Các thẩm phán sẽ điều tra kỹ lưỡng và nếu thấy nhân chứng là người gian dối, làm chứng gian để buộc tội anh em mình, 19thì nhân chứng gian sẽ nhận lấy hình phạt người ấy đã định gán cho người anh em mình. Anh chị em phải loại trừ tội ác ra khỏi dân mình như vậy. 20Khi nghe tin này, những người khác sẽ sợ hãi và sẽ không còn ai dám làm điều ác ấy nữa giữa vòng anh chị em. 21Đừng thương hại: mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.