14

Nau Kơl Ma Phung Rdja Tâm Nau Chroh

1Khân may rom hom mbu nơm rdja tâm nau chroh. Lơi tâm rlăch yor nau mĭn êng êng. 2Du huê mĭn dơi sa lĕ rngôch ndơ, du huê nơm êng rdja sa knŏng trao dơm. 3Mbu nơm sa lơi tâm rmot ôh ma nơm mâu geh sa, jêh ri mbu nơm mâu geh sa, lơi phat dôih ôh ma nơm sa. Yorlah Brah Ndu rom păng jêh. 4Mâm ƀư may janh phat dôih oh mon bu? Tơlah păng gŭ rjăp mâu lah prah lŭp nau nây bơh kôranh păng nơm. Ƀiălah păng mra gŭ rjăp yorlah Kôranh Brah geh nau brah dơi ăn păng gŭ rjăp. 5Du huê mĭn, geh nar ueh lơn ma nar êng, du huê êng mĭn lĕ rngôch nar tâm ban dadê. Ăn ăp nơm gĭt rah vah tâm nau păng mĭn. 6Mbu nơm prăp yơk nar ƀư pô nây yor Kôranh Brah. Jêh ri mbu nơm sa, păng sa yor Kôranh Brah, yorlah păng lah ueh ma Brah Ndu; tâm ban lĕ mbu nơm mâu sa păng mâu sa yor Kôranh Brah lĕ, ăt păng lah ueh ma Brah Ndu.
7Yorlah mâu geh du huê tâm phung he gŭ rêh yor păng nơm. 8Pôri, tơlah he gŭ rêh, he rêh yor Kôranh Brah pôri, tơlah hĕ khĭt, he khĭt yor Kôranh Brah lĕ, pôri tơlah he gŭ rêh mâu lah khĭt ăt yor Kôranh Brah lĕ. 9Yor ma nau nây yơh Brah Krist khĭt jêh ri dâk rêh, gay ma păng dơi jêng Kôranh Brah ma phung khĭt nđâp ma phung rêh. 10Ƀiălah may, mâm ƀư may phat dôih oh nâu may? Mâu lah mâm ƀư may rmot ma oh nâu may? Yorlah lĕ rngôch he mra gŭ ta năp nau Brah Ndu phat dôih. 11Yorlah bu nchih jêh pô aơ:
 "Kôranh Brah lah, gâp jêng nơm rêh lĕ rngôch mra chon kômâk ta năp gâp.
 Jêh ri lĕ rngôch mpiăt mra yơk tâm rnê ma Brah Ndu."
12Pôri ăp nơm phung he mra mbơh kan păng nơm ƀư ta năp Brah Ndu.
13Pôri, lơi hôm tâm phat dôih ndrăng he nơm ôh, ƀiălah ueh lơn mĭn pô aơ, lơi ăn oh nâu khân may geh chêh jâng ma lŭ mâu lah lơi ƀư nau tŭp khân păng. 14Gâp gĭt, Kôranh Brah Yêsu ăn gâp gĭt rah vah, mâu geh ndơ jêng ƀơ̆ êng Păng nơm ôh; ƀiălah mbu nơm mĭn ma ndơ nây jêng ƀơ̆, păng jêng ƀơ̆ ma nơm nây. 15Ƀiălah tơlah ndơ may sa ƀư rngot ma phung oh nâu may, may mâu hôm hăn di tĭng nâm nau rŏng ôh. Yor ndơ may sông sa lơi ƀư roh du huê ôh. Brah Krist khĭt jêh yor păng. 16Lơi ăn nau may dơi ƀư nây jêng nau bu dơi nduyh may. 17Yorlah ƀon bri hđăch Brah Ndu mâu di ndơ sông sa nhêt ôh, ƀiălah nau sŏng, nau đăp mpăn jêh ri nau răm maak tâm Brah Huêng Ueh. 18Mbu nơm pah kan ma Brah Krist tâm ban pô nây ƀư maak ma Brah Ndu, jêh ri bunuyh dơn nau păng ƀư. 19Pô nây yơh, ăn he tĭng joi nau dơi đăp mpăn jêh ri nau dơi n'hao nuih ndrăng phung he.
20Lơi ƀư rai ôh kan Brah Ndu yor ndơ sông sa. Nanê̆ lĕ ntil ndơ kloh dadê, ƀiălah geh nau tih ma bunuyh tơlah păng sa njêng nau chêh jâng bu. 21Ƀiălah ueh lơn lơi sa puăch, lơi nhêt dak play kriăk ƀâu, mâu lah ƀư nau ƀaƀă tơlah nau nây ƀư tŭp oh nâu he. 22Nau chroh may hŏ geh jêh ăn may djôt prăp ma may nơm ta năp Brah Ndu, ueh maak yơh ma mbu nơm mâu phat dôih păng nơm tâm nau păng dơn. 23Ƀiălah mbu nơm đing ma ndơ păng sa, geh nau tâm rmal, yorlah păng mâu sa ma nau chroh. Lĕ rngôch nau ƀư mâu luh bơh nau chroh jêng nau tih.

14

Sự khoan dung đối với kẻ kém đức tin

1 Hãy bằng lòng tiếp lấy kẻ kém đức tin, chớ cãi lẫy về sự nghi ngờ. 2 Người nầy tin có thể ăn được cả mọi thứ; người kia là kẻ yếu đuối, chỉ ăn rau mà thôi. 3 Người ăn chớ khinh dể kẻ không ăn; và người không ăn chớ xét đoán kẻ ăn, vì Đức Chúa Trời đã tiếp lấy người. 4 Ngươi là ai mà dám xét đoán tôi tớ của kẻ khác? Nó đứng hay ngã, ấy là việc chủ nó; --- song nó sẽ đứng, vì Chúa có quyền cho nó đứng vững vàng. --- 5 Người nầy tưởng ngày nầy hơn ngày khác, kẻ kia tưởng mọi ngày đều bằng nhau; ai nấy hãy tin chắc ở trí mình. 6 Kẻ giữ ngày là giữ vì Chúa; kẻ ăn là ăn vì Chúa, vì họ tạ ơn Đức Chúa Trời; kẻ chẳng ăn cũng chẳng ăn vì Chúa, họ cũng tạ ơn Đức Chúa Trời.
7 Vả, chẳng có người nào trong chúng ta vì chính mình mà sống, cũng chẳng có người nào trong chúng ta vì chính mình mà chết; 8 vì nếu chúng ta sống, là sống cho Chúa, và nếu chúng ta chết, là chết cho Chúa. Vậy nên chúng ta hoặc sống hoặc chết, đều thuộc về Chúa cả. 9 Đấng Christ đã chết và sống lại, ấy là để làm Chúa kẻ chết và kẻ sống. 10 Nhưng ngươi, sao xét đoán anh em mình? Còn ngươi, sao khinh dể anh em mình? Vì chúng ta hết thảy sẽ ứng hầu trước tòa án Đức Chúa Trời. 11 Bởi có chép rằng:
 Chúa phán: Thật như ta hằng sống, mọi đầu gối sẽ quì trước mặt ta,
 Và mọi lưỡi sẽ ngợi khen Đức Chúa Trời.
12 Như vậy, mỗi người trong chúng ta sẽ khai trình việc mình với Đức Chúa Trời.

Chớ xui ai vấp phạm

13 Vậy chúng ta chớ xét đoán nhau; nhưng thà nhứt định đừng để hòn đá vấp chân trước mặt anh em mình, và đừng làm dịp cho người sa ngã. 14 Tôi biết và tin chắc trong Đức Chúa Jêsus rằng, chẳng có vật gì vốn là dơ dáy; chỉn có ai tưởng vật nào là dơ dáy, thì nó là dơ dáy cho người ấy mà thôi. 15 Vả, nếu vì một thức ăn, ngươi làm cho anh em mình lo buồn, thì ngươi chẳng còn cư xử theo đức yêu thương nữa. Chớ nhân thức ăn làm hư mất người mà Đấng Christ đã chịu chết cho. 16 Vậy chớ để sự lành mình trở nên cớ gièm chê. 17 Vì nước Đức Chúa Trời chẳng tại sự ăn uống, nhưng tại sự công bình, bình an, vui vẻ bởi Đức Thánh Linh vậy. 18 Ai dùng cách ấy mà hầu việc Đấng Christ, thì đẹp lòng Đức Chúa Trời và được người ta khen. 19 Vậy chúng ta hãy tìm cách làm nên hòa thuận và làm gương sáng cho nhau.
20 Chớ vì một thức ăn mà hủy hoại việc Đức Chúa Trời. Thật mọi vật là thanh sạch; nhưng ăn lấy mà làm dịp cho kẻ khác vấp phạm, thì là ác. 21 Điều thiện ấy là đừng ăn thịt, đừng uống rượu, và kiêng cữ mọi sự chi làm dịp vấp phạm cho anh em mình. 22 Ngươi có đức tin chừng nào, hãy vì chính mình ngươi mà giữ lấy trước mặt Đức Chúa Trời. Phước thay cho kẻ không định tội cho mình trong sự mình đã ưng! 23 Nhưng ai có lòng nghi ngại về thức ăn nào, thì bị định tội rồi, vì chẳng bởi đức tin mà làm; vả, phàm làm điều chi không bởi đức tin thì điều đó là tội lỗi.