20

1Kpiê brei arăng thâo mưč, kpiê ktang brei arăng ngă hao hao,
   hlei pô mnăm êgao hnơ̆ng jing pô amâo thâo mĭn ôh.
  2Klei mtao ngêñ jing msĕ si klei êmông gu gruh,
   hlei pô mčhur ai ñu bi luč klei hdĭp pô.
  3Jing klei mpŭ kơ mnuih amâo ngă ôh klei bi mneh msao,
   ƀiădah knŏng mnuih mluk lĕ hlăm klei anăn.
  4Mnuih alah amâo kai hma djŏ yan,
   snăn ti yan puôt ñu amâo srăng mâo boh ôh.
  5Klei mĭn mnuih jing msĕ si êa êlam,
   ƀiădah mnuih thâo săng thâo djăt mă mơ̆ng anăn.
  6Lu mnuih hưn ñu pô jing jăk,
   ƀiădah hlei dưi ƀuh pô sĭt suôr?
  7Mnuih kpă ênô êbat hlăm klei ênuah,
   jăk mơak yơh phung anak čô ñu êdei.
  8Mtao dôk gŭ ti jhưng phat kđi,
   ñu hdei jih klei jhat hŏng ală ñu dlăng.
  9Hlei dưi lač, “Kâo djă pioh leh ai tiê kâo doh,
   kâo doh jăk leh amâo mâo klei soh ôh?”
  10Klei mkă boh ktrŏ soh leh anăn boh dlông soh,
   jih dua anăn Yêhôwa bi êmut kheh.
  11Wăt hđeh bi êdah si ñu jing hŏng klei ñu ngă,
   thâodah doh amâodah kpă.
  12Knga pioh hmư̆ leh anăn ală pioh dlăng,
   Yêhôwa sơăi mjing jih dua.
  13Đăm khăp pĭt ôh huĭdah ih jing ƀun ƀin,
   mblang ală ih leh anăn ih srăng mâo djăp mnơ̆ng ƀơ̆ng huă.
  14Pô blei lač dŏ anăn “jhat, jhat”,
   ƀiădah leh ñu đuĕ nao ñu bi mni kơ ñu pô.
  15Mâo mah leh anăn djăp mta boh tâo yuôm,
   ƀiădah êlah thâo mĭn jing yuôm bhăn hĭn.
  16Mgơ̆ng čhiăm ao tơdah ñu rơ̆ng kơ mnuih tue,
   brei ñu bi mâo mnơ̆ng mgơ̆ng tơdah ñu rơ̆ng kơ mniê êgar.
  17Kpŭng mâo hŏng klei soh jing mmih kơ mnuih,
   ƀiădah êdei ƀăng êgei ñu bŏ hŏng čuah êga.
  18Ngă hdră brei jưh kơ klei kčĕ,
   ngă klei bi blah brei hmư̆ pô kčĕ đru.
  19Hlei pô yăl dliê djưč pŏk lưk klei hgăm,
   snăn đăm bi mguôp ôh hŏng pô kreh blŭ lu.
  20Tơdah sa čô tăm pah kơ amĭ ama ñu,
   pui kđen ñu srăng ram ti krah klei mmăt.
  21Ngăn dưn arăng dưi mâo pral hlăk êlâo
   amâo srăng bi truh klei jăk jĭn ôh ti knhal tuč.
  22Đăm lač ôh, “Kâo srăng rŭ ênua kơ klei jhat,”
   dôk guôn bĕ kơ Yêhôwa, leh anăn Ñu srăng bi mtlaih ih.
  23Yêhôwa bi êmut kheh kơ boh ktrŏ amâo djŏ ôh,
   leh anăn knăng amâo djŏ amâo bi mơak kơ Ñu ôh.
  24Yêhôwa yơh atăt gai knhuang mnuih,
   snăn si mnuih dưi thâo săng êlan ñu pô?
  25Jing kđông ƀêč yơh kơ mnuih pral đei ƀuăn brei mnơ̆ng doh jăk,
   leh anăn lŏ ksiêm êdei kơ klei ñu ƀuăn leh.
  26Sa čô mtao knhâo hdei hĕ phung jhat ƀai,
   leh anăn ñu brei arăng mdar pông êdeh prah mdiê ti dlông phung anăn.
  27Mngăt mnuih jing pui kđen Yêhôwa,
   ñu ksiêm tơl truh ti anôk hgăm hlăm lam ai tiê.
  28Klei khăp leh anăn klei sĭt suôr mgang mtao,
   leh anăn klei jăk krơ̆ng jhưng mtao ñu.
  29Klei ktang phung êkei hlăk ai jing klei guh kơang diñu,
   ƀiădah ƀŭk kô̆ jing kdrăp kơ phung mduôn.
  30Klei brăm êka keh bi doh klei jhat ƀai,
   leh anăn klei čăm bi doh anôk hgăm hlăm lam ai tiê.

20

  1Rượu biến người ta thành kẻ nhạo báng,
  Rượu mạnh khiến người ta ăn nói sỗ sàng,
  Ai để rượu xúi giục mình là người kém khôn ngoan.
  2Hãy sợ cơn giận của vua như sợ sư tử rống,
  Chọc giận vua mạng sống sẽ lâm nguy.
  3Ai giữ mình khỏi dính vào cuộc xung đột là người đáng trọng,
  Chỉ kẻ dại mới lẹ làng tham dự vào cuộc cãi vã.
  4Kẻ biếng nhác không chịu làm việc trong mùa cày cấy,
  Nên đến mùa gặt hái nó cầu xin, nhưng sẽ chẳng có chi.
  5Ý định trong tâm trí người ta như nước ở giếng sâu,
  Nhưng người thông sáng biết cách múc lên.
  6Ai cũng cho mình là người trung thành,
  Nhưng có mấy người là thật sự đáng tin?
  7Người ngay lành bước đi cách liêm khiết,
  Phước hạnh thay cho con cháu biết nối bước theo sau.
  8Vua ngồi trên ngai xét xử,
  Dùng mắt mình trừ khử mọi kẻ gian manh.
  9Ai có thể nói được, “Ta đã tự làm cho lòng ta trong sạch,
  Ta đã tự thanh tẩy lòng mình sạch mọi tội lỗi ô nhơ?”
  10Hai bộ trái cân và hai bộ kích thước để lường gạt,
  Cả hai đều gớm ghiếc trước mặt CHÚA.
  11Bản tánh của trẻ con bộc lộ qua hành động của nó,
  Lòng trong trắng và ngay lành của nó có thể được nhận ra ngay.
  12Tai để nghe, mắt để thấy,
  Cả hai đều do CHÚA dựng nên.
  13Ðừng mê ngủ; nếu không, con sẽ trở nên nghèo đói,
  Mở mắt chăm làm, con sẽ no đủ và dư dật thức ăn.
  14“Tệ quá! Tệ quá!” khách hàng chê giá đắt,
  Mua rồi đi và khoe rằng đã mua được giá rẻ rề.
  15Vàng có đó và châu ngọc cũng nhiều đấy,
  Nhưng người có môi tri thức quý báu hơn nhiều.
  16Hãy giữ lại áo choàng của kẻ bảo lãnh người đàn bà xa lạ;
  Hãy giữ lại của thế chân của kẻ bảo đảm con điếm lăng loàn.
  17Bánh có được nhờ dối gạt ăn có vẻ ngon ngọt lắm,
  Nhưng về sau sẽ cảm thấy như miệng đã ăn nhằm sỏi sạn.
  18Phải bàn luận trước, rồi mới lập nên kế hoạch,
  Phải có mưu lược cao, rồi mới có thể tuyên chiến xuất quân.
  19Kẻ lẻo mép tiết lộ mọi điều bí mật,
  Bạn đừng nên tâm sự với một kẻ hở môi.
  20Kẻ nào mắng cha chưởi mẹ,
  Ngọn đèn của nó sẽ vụt tắt, để nó phải bị mù tối hoàn toàn.
  21Gia tài được hưởng một cách hấp tấp lúc đầu,
  Cuối cùng sẽ chẳng có phước hạnh gì.
  22Bạn đừng nói, “Tôi sẽ báo trả điều ác nó đã làm cho tôi,”
  Hãy trông cậy CHÚA, chắc chắn Ngài sẽ cứu bạn.
  23CHÚA lấy làm gớm ghiếc những bộ trái cân giả,
  Những cây cân bất chính thật chẳng tốt.
  24Mọi bước tiến của con người đều do CHÚA định,
  Vậy làm sao ta hiểu được đường lối mình?
  25Kẻ hấp tấp khấn hứa, “Con xin biệt riêng điều nầy ra thánh,”
  Sau khi hứa rồi mới suy nghĩ là tự gài bẫy để bắt chính mình,
  26Vua khôn ngoan đoán phạt kẻ gian ác,
  Áp dụng bánh xe hình luật nghiền nát kẻ bất lương.
  27Linh tánh con người là ngọn đèn của CHÚA,
  Dò xét những nơi sâu thẳm nhất của lòng người.
  28Lòng nhân từ và lòng trung thành giữ cho vua được yên vị;
  Ngôi nước của vua được giữ vững nhờ lòng nhân ái.
  29Vinh hiển của người trẻ tuổi là sức vóc;
  Vẻ đẹp của bậc lão thành là mái tóc bạc phơ.
  30Bóp nặn vết thương tẩy ra mủ độc,
  Sử dụng roi đòn làm trốc tà tâm.