10

Mauntekhai tau ua luj

1Vaajntxwv Ahaxu‑ela yuam kuas thoob plawg lub tebchaws hab tej tebchaws ntawm ntug havtxwv them se. 2Txhua yaam num kws vaajntxwv tug zug hab tug fwjchim ua, hab Mauntekhai lub meej mom sab kws vaajntxwv pub rua nwg tub muab sau ca rua huv phoo ntawv keeb kwm kws has txug Mintia hab Pawxia tej vaajntxwv. 3Mauntekhai kws yog tuabneeg Yutai nyob lub rooj kws qeg ntawm vaajntxwv Ahaxu‑ela xwb, hab nwg ua luj rua huv cov Yutai hab nwg ua tau hum nwg ib tsoom kwvtij kws coob kawg lub sab, tsua qhov nwg nrhav kev noj qaab nyob zoo rua nwg haiv tuabneeg hab txawj has kuas nwg haiv tuabneeg suavdawg tau nyob kaaj sab lug.

10

Lời Kết

1Vua A-ha-suê-ru bắt dân trong các xứ và các hải đảo xa xăm phải nộp thuế. 2Tất cả các công việc để biểu dương uy quyền và thế lực của vua, cùng mọi điều vua đã làm để khiến cho Mộc-đê-cai được tôn trọng, tức những lần vua thăng chức cho ông, há không phải chúng đã được chép trong các sách Sử Ký của Các Vua Mê-đi và Ba-tư sao? 3Thật vậy, Mộc-đê-cai người Do-thái được ban cho quyền hành đứng hàng thứ nhì sau Vua A-ha-suê-ru. Ông là người có quyền giữa vòng người Do-thái và luôn được đông đảo đồng bào ông thương mến, bởi vì ông luôn làm những gì có lợi cho dân tộc ông, và lên tiếng binh vực cho quyền lợi của đồng bào ông.