7

Mekhixente kws ua pov thawj

1Tug Mekhixente nuav yog tug vaajntxwv huv lub moos Xalee, yog Vaajtswv kws luj dua ndais tug pov thawj, moog ntswb Aplahaa rua thaus Aplahaa saamswm moog tua yeej cov vaajntxwv lug, hab nwg foom koob moov rua Aplahaa. 2Aplahaa txawm muab txhua yaam ib feem huv kaum pub rua Mekhixente. Qhov ib Mekhixente lub npe txhais has tas, “Tug vaajntxwv kws ncaaj nceeg,” hab ntxwv moog nwg kuj yog tug vaajntxwv kaav lub moos Xalee kws txhais has tas, “Tug vaajntxwv kws coj kev thaaj yeeb.” 3Tsw muaj sau ca txug nwg nam nwg txwv nwg keeb puam lug le caag, hab tsw has txug nub nwg yug nub nwg tuag. Tassws nwg ua pov thawj moog ib txhws ib yaam le Vaajtswv tug Tub.
4Swm xaav saib, nwg luj npaum le caag. Peb yawm koob Aplahaa tseed muab tej kws txeeb tau lug ib feem huv kaum pub rua nwg. 5Hab muaj kevcai has kuas Levi caaj ceg kws raug tsaa ua pov thawj txais tau ib huv kaum ntawm cov pejxeem kws yog puab cov kwvtij txawm yog cov kwvtij hov kuj tshwm ntawm Aplahaa lug kuj xwj. 6Tassws Mekhixente tsw yog Levi caaj ceg, los tseem tau txais ib huv kaum ntawm Aplahaa, hab foom koob moov rua Aplahaa kws tau txais tej lug cog tseg. 7Yaam kws caam tsw tau, yeej muaj kws tug hlub foom koob moov rua tug yau. 8Has txug cov Levi, kuj yog tuabneeg kws txawj tuag txais ib huv kaum, tassws has txug Mekhixente, kuj yog tug kws sau ca has tas nwg muaj txujsa nyob ib txhws txais ib huv kaum. 9Kuj has tau has tas, Levi kws tau txais ib huv kaum kuj pub ib huv kaum hab, vem Aplahaa pub ib huv kaum rua Mekhixente, 10tsua qhov thaus Mekhixente moog ntswb Aplahaa, Levi tseed nyob huv nwg yawm suab lub cev.
11Yog le ntawd, yog tas cov pov thawj kws yog xeem Levi tej kevcai ua tau rua tuabneeg zoo kawg nkaus (vem cov pejxeem tau txais tej kevcai ntawm cov Levi), ua caag tseed yuav tsum muaj dua ib tug pov thawj kws zoo ib yaam le Mekhixente tsw yog zoo le Aloo? 12Thaus hloov cov pov thawj lawm txuj qub kevcai kuj yuav tsum raug muab hloov hab. 13Tsua qhov tug Tswv kws peb has txug nuav yog lwm xeem kws tsw muaj ib tug txeev ua koom rua ntawm lub thaaj xyeem hlo le. 14Yeej pum tseeb tas peb tug Tswv yog tshwm huv xeem Yuta lug, hab Mauxe kuj tsw tau has tas yuav muaj pov thawj tshwm huv xeem Yuta lug.
15Qhov nuav kuj yimfuab pum meej rua thaus muaj dua ib tug pov thawj zoo ib yaam le Mekhixente tshwm lug. 16Tug hov ua pov thawj kws tsw yog raug tsaa lawv le tej kevcai has tas xeem twg tassws yog lawv le tug fwjchim kws ua kuas nwg muaj txujsa kws rhuav tsw tau. 17Tsua qhov muaj lug timkhawv has tas,
  “Koj ua pov thawj moog ib txhws
   ib yaam le Mekhixente.”
18Txuj qub kevcai kuj raug muab rhuav lawm vem yog tsw muaj zug hab swv tsw tau, 19tsua qhov txuj kevcai hov tsw txawj ua kuas ib yaam daabtsw zoo kawg nkaus, mas txujkev vaam kws zoo dua ntawd muab pub rua peb ua rua peb moog cuag tau Vaajtswv.
20Hab yeej muaj tej lug cog tseg tawv hab. Lwm tug raug tsaa ua pov thawj tsw muaj lu lug cog tseg tawv, 21tassws Yexu muaj lug cog tseg tawv has txug nwg tas,
  “Tug Tswv tub cog lug tawv lawm,
   nwg yuav tsw hloov dua sab le.
  ‘Koj ua pov thawj moog ib txhws.’ ”
22Vem tej lug cog tseg tawv nuav Yexu txhad ua tug kws laav tej lug cog tseg kws zoo dua le tej qub.
23Cov kws raug tsaa ua pov thawj muaj coob, vem txujkev tuag puab txhad ua num tsw tau moog le, 24tassws Yexu ua pov thawj teg num moog ib txhws vem nwg muaj txujsa nyob moog ib txhws. 25Vem le nuav nwg txhad muaj peevxwm cawm tau txhua tug kws lug cuag Vaajtswv huv nwg kuas dim moog ib txhws, vem nwg muaj txujsa nyob moog le txhad thov Vaajtswv paab cov tuabneeg ntawd.
26Tug tuam pov thawj hlub zoo le nuav txhad tswm nyog rua peb. Nwg yog tug dawb huv, tsw muaj qhov phem qhov qas, cais ntawm cov tuabneeg muaj txem hab raug txhawb nqaa sab dhau sau ntuj. 27Yexu tsw thooj le cov tuam pov thawj hlub, tsw txug nwg yuav muab hov txhua chaw xyeem txhua nub hab xub muab xyeem daws nwg lub txem le maav muab xyeem daws cov pejxeem lub txem, tsua qhov nwg muab xyeem tuab zag xwb mas txaus lawm yog thaus nwg muab nwg tug kheej xyeem. 28Tsua qhov txuj kevcai tsaa cov tuabneeg kws tsw muaj zug ua tuam pov thawj hlub, tassws tej lug cog tseg tawv kws has tom qaab txuj kevcai hov tsaa Vaaj leej Tub ua pov thawj kws tub raug ua zoo kawg nkaus moog ib txhws.

7

Đức Chúa Jêsus với Mên-chi-xê-đéc

1 Vả, Mên-chi-xê-đéc đó là vua của Sa-lem, thầy tế lễ của Đức Chúa Trời rất cao, đã đi rước Áp-ra-ham và chúc phước cho, trong khi người thắng trận các vua trở về; 2 Áp-ra-ham đã lấy một phần mười về mọi của cải mình mà dâng cho vua; theo nghĩa đen tên vua ấy, trước hết là vua sự công bình, lại là vua của Sa-lem nữa, nghĩa là vua bình an; 3 người không cha, không mẹ, không gia phổ; không có ngày đầu mới sanh, cũng không có ngày rốt qua đời, như vậy là giống Con Đức Chúa Trời, --- Mên-chi-xê-đéc nầy làm thầy tế lễ đời đời vô cùng. 4 Hãy nghĩ xem, chính tiên tổ là Áp-ra-ham đã lấy một phần mười trong những vật rất tốt của mình chiếm được mà dâng cho vua, thì vua tôn trọng là dường nào. 5 Những con cháu họ Lê-vi chịu chức tế lễ, theo luật, có phép thâu lấy một phần mười của dân, nghĩa là của anh em mình, vì chính họ cũng từ Áp-ra-ham mà ra. 6 Nhưng vua vốn không phải đồng họ, cũng lấy một phần mười của Áp-ra-ham và chúc phước cho kẻ được lời hứa. 7 Vả, người bực cao chúc phước cho kẻ bực thấp, ấy là điều không cãi được. 8 Lại, đằng nầy, những kẻ thâu lấy một phần mười đều là người hay chết: còn đằng kia, ấy là kẻ mà có lời làm chứng cho là người đang sống. 9 Lại có thể nói rằng Lê-vi là kẻ thâu lấy một phần mười đó, chính mình người cũng bởi Áp-ra-ham mà đóng một phần mười; 10 vì lúc Mên-chi-xê-đéc đi đón tiên tổ, thì Lê-vi còn ở trong lòng tổ phụ.

Chức tế lễ của Đấng Christ cao trọng hơn của A-rôn

11 Nếu có thể được sự trọn vẹn bởi chức tế lễ của người Lê-vi (vì luật pháp ban cho dân đang khi còn dưới quyền chức tế lễ), thì cớ sao còn cần phải dấy lên một thầy tế lễ khác, lập theo ban Mên-chi-xê-đéc, không theo ban A-rôn? 12 Chức tế lễ đã thay đổi thì luật pháp cũng cần phải thay đổi. 13 Vả, Đấng mà những lời đó chỉ về, thuộc một chi phái khác, trong chi phái đó chưa từng có ai dự việc nơi bàn thờ. 14 Vì thật rõ ràng Chúa chúng ta ra từ Giu-đa, về chi phái ấy, Môi-se không nói điều chi về chức tế lễ. 15 Mọi điều đó càng thêm rõ hơn nữa, khi chúng ta thấy một thầy tế lễ khác dấy lên, giống như Mên-chi-xê-đéc, 16 lập lên không theo luật lệ của điều răn xác thịt, nhưng theo quyền phép của sự sống chẳng hay hư hay hết. 17 Vả, nầy là lời làm chứng cho Ngài rằng:
 Con làm thầy tế lễ đời đời
 Theo ban Mên-chi-xê-đéc.
18 Như vậy, điều răn trước kia vì không quyền không ích nên đã bị bỏ rồi; 19 bởi chưng luật pháp không làm trọn chi hết, lại có một sự trông cậy hay hơn đem vào thay cho luật pháp, và bởi sự trông cậy đó chúng ta đến gần Đức Chúa Trời. 20 Vả lại, sự thay đổi nầy chẳng phải là không có lời thề mà được làm ra. Những thầy tế lễ khác không bởi lời thề mà được lập lên, 21 nhưng Ngài đã được lập lên bằng lời thề, bởi Đấng đã phán cùng Ngài rằng:
 Chúa đã thề rồi, và không hối lời thề ấy đâu;
 Con làm thầy tế lễ đến đời đời.
22 Vì thế, Đức Chúa Jêsus đã trở nên Đấng bảo lãnh cho một cái giao ước rất tôn trọng hơn cái trước.
23 Vả lại, số thầy tế lễ rất nhiều, vì sự chết nên không giữ luôn được chức vụ. 24 Nhưng Ngài, vì hằng có đời đời, nên giữ lấy chức tế lễ không hề đổi thay. 25 Bởi đó Ngài có thể cứu toàn vẹn những kẻ nhờ Ngài mà đến gần Đức Chúa Trời, vì Ngài hằng sống để cầu thay cho những kẻ ấy.
26 Ấy đó thật là thầy tế lễ thượng phẩm mà chúng ta có cần dùng, thánh khiết, không tội, không ô uế, biệt khỏi kẻ có tội, được cất lên cao hơn các từng trời: 27 không như những thầy tế lễ thượng phẩm khác, cần phải hằng ngày dâng tế lễ, trước vì tội mình, sau vì tội dân; Ngài làm việc đó một lần thì đủ cả, mà dâng chính mình Ngài làm tế lễ. 28 Vì luật pháp lập những người vốn yếu đuối làm thầy tế lễ thượng phẩm; nhưng lời thề có sau luật pháp thì lập Con, là Đấng đã nên trọn lành đời đời.